BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6071/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 3410/HQHCM-TXNK ngày 03/10/2013 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh về việc đề nghị và xem xét không tính tiền phạt chậm nộp thuế đối với Công ty Liên Doanh TNHH Crown Sài Gòn, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Quản lý thuế: Ngày nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế;
Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”;
Khoản 5 Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định: “Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này”;
Căn cứ khoản 4.5 Điều 4 Thông Tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu NSNN, thì NHTM phải hoàn trả các khoản thu NSNN và tiền lãi phát sinh (nếu có) cho KBNN theo chế độ quy định; đồng thời, bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về chế độ thanh toán theo quy định tại Quyết định 226/2002/QĐ-HNNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”;
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 3 Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu NSNN, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa XNK bằng phương thức điện tử giữa Tổng cục Hải quan và ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ký ngày 8/12/2011 quy định trách nhiệm của VCB: “Chịu trách nhiệm đến cùng về số tiền thuế đã thu của NNT được truyền sang Cổng thanh toán điện tử của Hải quan và số thuế của tờ khai được bảo lãnh thuế, đến ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế mà NNT chưa nộp thuế thì có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào NSNN thay NNT cho đến khi hạch toán vào tài khoản thu NSNN tại KBNN. Mọi phát sinh về việc hạch toán chậm số tiền thuế, hoặc tiền phạt khác (nếu có) vào NSNN, hoặc làm thất lạc tiền thuế, hoặc việc xử lý nhập các thông tin không đúng theo quy định trong thỏa thuận này dẫn đến cơ quan hải quan đã thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định thì VCB phải nộp đủ thuế, tiền phạt chậm nộp và hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định nêu trên và thời gian Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đức lưu giữ tiền nộp thuế của Công ty Liên Doanh TNHH Crown Sài Gòn tại tài khoản tạm giữ của ngân hàng, đề nghị Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh có văn bản thông báo đến Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đức thực hiện nộp tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2514/TCHQ-KTTT của Tổng cục hải quan về việc xử lý tiền phạt chậm nộp thuế
- 2Công văn 5414/TCHQ-TXNK xử lý tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6091/TCHQ-TXNK về miễn tiền phạt chậm nộp thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4833/TCHQ-TXNK năm 2013 tiền chậm nộp thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6603/TCHQ-TXNK năm 2013 giải thích quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4216/TCT-QLN năm 2013 tính tiền chậm nộp từ ngày 01/7/2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 8099/TCHQ-TXNK năm 2013 tính chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 15268/TCHQ-TXNK năm 2014 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 2991/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 2514/TCHQ-KTTT của Tổng cục hải quan về việc xử lý tiền phạt chậm nộp thuế
- 3Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5414/TCHQ-TXNK xử lý tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6091/TCHQ-TXNK về miễn tiền phạt chậm nộp thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Công văn 4833/TCHQ-TXNK năm 2013 tiền chậm nộp thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 6603/TCHQ-TXNK năm 2013 giải thích quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4216/TCT-QLN năm 2013 tính tiền chậm nộp từ ngày 01/7/2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 8099/TCHQ-TXNK năm 2013 tính chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 15268/TCHQ-TXNK năm 2014 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 2991/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 6071/TCHQ-TXNK năm 2013 xem xét không tính tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6071/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/10/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực