- 1Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60513/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty cổ phần thương mại đầu tư HB
(Địa chỉ: Số 23K Hai Bà Trưng, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Hội; MST: 0101056111)
Trả lời công văn số 0711/CV/TCKT không đề ngày, đề tháng 11/2022 của Công ty cổ phần thương mại đầu tư HB (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a)Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
… Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; …”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), quy định:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ; hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
…4. Hóa đơn thương mại…”
- Căn cứ Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu.
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 8 hướng dẫn về loại hóa đơn:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
…d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
…”
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 quy định:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
…3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
…b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng; giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp ủy thác xuất khẩu) có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa được coi như xuất khẩu để được hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty có hàng hóa ủy thác xuất khẩu thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ làm cơ sở hoàn thuế GTGT theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên và tham khảo công văn số 1426/BTC-CST ngày 29/01/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu (bản photocopy công văn kèm theo) để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn Vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần thương mại đầu tư HB biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 16277/CT-TTHT năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 1305/CT-TTHT năm 2020 về chính sách hoàn thuế và khấu trừ thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 38604/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 59811/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 61429/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế giá trị gia tăng tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 389/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3377/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3473/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 37938/CTHN-TTHT năm 2023 chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 16277/CT-TTHT năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1305/CT-TTHT năm 2020 về chính sách hoàn thuế và khấu trừ thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 9Công văn 38604/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 59811/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 61429/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế giá trị gia tăng tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 389/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 3377/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 3473/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 37938/CTHN-TTHT năm 2023 chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 60513/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp ủy thác xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 60513/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/12/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực