BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 2814/HQHP-TXNK ngày 05/03/2018 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng về chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng xơ bông, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết i khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định mức thuế suất 5% như sau:
“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
…
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
…
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.”
Căn cứ khoản 9 Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ công văn số 11613/BTC-TCT ngày 19/8/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Thuế tại công văn số 3578/TCT-CST ngày 31/8/2020 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông như sau:
- Sản phẩm bông đã được tách hạt, tách cọng; bỏ vỏ; lọc rác để loại bỏ một phần tạp chất, đóng kiện (bông thiên nhiên chưa chải thô hoặc chưa chải kỹ) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại.
- Sản phẩm bông đã qua chải thô hoặc chải kỹ (bông sơ chế) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5%.
- Sản phẩm bông đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%
Theo đó, đối với mặt hàng “Xơ bông phế đã được tái chế (nấu tẩy) và tạo cúi chải thô theo phương pháp thủ công - mã HS 5203.000.000” đề nghị Cục Hải quan TP.Hải Phòng phối hợp Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành theo đúng chức năng, nhiệm vụ để xác định mặt hàng xơ bông phế nêu trên là sản phẩm bông sơ chế hay là sản phẩm bông đã qua chế biến để áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1379/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng xơ bông do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6048/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với mặt hàng xơ bông chưa chải thô, chải kỹ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 146/BTC-TCHQ năm 2017 áp dụng công văn 11613/BTC-TCT hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 11613/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1379/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng xơ bông do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6048/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với mặt hàng xơ bông chưa chải thô, chải kỹ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 146/BTC-TCHQ năm 2017 áp dụng công văn 11613/BTC-TCT hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 6024/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng xơ bông do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6024/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/09/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực