Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6021/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Mapletree Logistics Park Phase 4 Việt Nam.
(Đ/c: Số 18L1-5, Đường số 3, KCN VSIP II, P. Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương)
Trả lời văn bản số 02/2024-MLPP4 ngày 14/10/2024 của Công ty NTHH Mapletree Logistics Park Phase 4 Việt Nam vướng mắc về người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội quy định:
“1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;…”
Tại khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.”
Luật Đất đai năm 2013:
Khoản 9 và khoản 16 Điều 3 quy định:
“9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
...
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. ”
Khoản 1 Điều 166 quy định quyền chung của người sử dụng đất: “1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Khoản 3 Điều 170 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định: “21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sài gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.”
Tại tiết 2.1 khoản 2 Điều 1 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
“2.1. Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất; ”
Tại khoản 1 và tiết 3.1 tiết 3.2 khoản 3 Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC nêu trên quy định:
“1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
....
3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
3.2. Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;”
Ngày 29/1/2013, Tổng cục Thuế đã có công văn số 405/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của doanh nghiệp khu công nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Liên doanh TNHH KCN Việt Nam - Singapore (Công ty VSIP) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp để cho thuê lại đất thì Công ty VSIP kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trong quá trình đầu tư xây dựng và diện tích đất chưa cho thuê. Trường hợp Công ty TNHH Mapletree Logistics Park Phase 4 Việt Nam thực hiện thuê lại đất của Công ty VSIP và trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì Công ty TNHH Mapletree Logistics Park Phase 4 Việt Nam là người nộp thuế và thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định do đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất). Công ty TNHH Mapletree Logistics Park Phase 4 Việt Nam có trách nhiệm kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với điện tích đất thuê lại từ Công ty VSIP theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Mapletree Logistics Park Phase 4 Việt Nam biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3990/TCT-CS năm 2024 về Chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4858/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5921/TCT-CS năm 2024 về Giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 6021/TCT-CS năm 2024 về Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 6021/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/12/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra