- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Công văn số 4023/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu hàng hoá tài sản cố định đối với dự án ưu đãi đầu tư
- 3Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Công văn số 4537/TCHQ-KTTT về thủ tục đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn số 5112/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn số 4168/TCHQ-KTTT về việc trích danh mục hàng hóa miễn thuế từ Nhà thầu chính do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5923/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Trả lời công văn số 2414/CHQ-NV ngày 22/10/2008 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc vướng mắc trong tiếp nhận đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1- Về bộ hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
Tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã quy định doanh nghiệp phải tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện miễn thuế khi đăng ký với cơ quan Hải quan. Do vậy, Công văn số 5112/TCHQ-GSQL ngày 06/9/2007 của Tổng cục Hải quan chỉ hướng dẫn thêm những vấn đề chưa rõ hoặc chưa được quy định cụ thể nên không cần phải hướng dẫn lại doanh nghiệp phải tự kê khai, tự chịu trách nhiệm nữa. Cục Hải quan tỉnh phải căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn về thuế để xử lý theo đúng quy định.
2- Quy định liên quan đến Giấy chứng nhận đầu tư và Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Căn cứ Điều 42 và 43 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật đầu tư, thì các Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện không phải đăng ký đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trong thời gian 07 ngày làm việc cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến các Bộ có liên, trong đó có Bộ Tài chính.
Vì vậy, doanh nghiệp muốn được hưởng ưu đãi đầu tư phải xuất trình bản chính Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư để đối chiếu và nộp bản sao có công chứng cho cơ quan Hải quan để xác định lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư. Đồng thời, trước khi đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (trong trường hợp có nghi ngờ), cơ quan Hải quan có thể yêu cầu doanh nghiệp nộp Giải trình kinh tế kỹ thuật, tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết hoặc tài liệu có liên quan đến dự án để kiểm tra. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định phải phù hợp với quy mô của của Dự án và phải sử dụng đúng mục đích được miễn thuế, nếu phát hiện sử dụng sai mục đích đã được miễn thuế thì sẽ bị xử lý truy thu thuế và xử phạt theo quy định của pháp luật.
3- Về điều chỉnh Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
Theo quy định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính; và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (4023/TCHQ-KTTT ngày 31/8/2006, 4537/TCHQ-KTTT ngày 09/8/2007, 5112/TCHQ-GSQL ngày 06/9/2007) về thủ tục hồ sơ miễn thuế của Dự án ưu đãi đầu tư, thì:
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá, tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế này cho cả Dự án đầu tư hoặc từng giai đoạn thực hiện Dự án, từng hạng mục công trình của Dự án với cơ quan Hải quan. Trường hợp Dự án đầu tư điều chỉnh liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, thì Nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ. Trên cơ sở Giấy phép đầu tư điều chỉnh được cơ quan có thẩm quyền cấp và các hồ sơ có liên quan của Dự án (luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật chi tiết..), doanh nghiệp đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan Hải quan. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đã nhập khẩu hết số lượng hàng hoá theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan Hải quan, trước khi làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá, tạo tài sản cố định, nếu không có Giấy phép điều chỉnh được cơ quan có thẩm quyền cấp và không có Danh mục hàng hoá đăng ký bổ sung trên cơ sở Giấy phép điều chỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và các hồ sơ, tài liệu có liên quan của Dự án, thì không được miễn thuế nhập khẩu.
4- Về trích Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4168/TCHQ-KTTT ngày 24/7/2007 hướng dẫn việc trích danh mục hàng hoá nhập khẩu, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện theo nội dung công văn này.
5- Ngoài ra, những đề xuất của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan ghi nhận và sẽ xem xét đưa vào nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư chung mới thay thế Thông tư số 59/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Công văn số 4023/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu hàng hoá tài sản cố định đối với dự án ưu đãi đầu tư
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Công văn số 4537/TCHQ-KTTT về thủ tục đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn số 5112/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn số 4168/TCHQ-KTTT về việc trích danh mục hàng hóa miễn thuế từ Nhà thầu chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3367/TCHQ-KTTT về việc đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5923/TCHQ-KTTT trả lời văn bản về vướng mắc trong tiếp nhận đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5923/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/11/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực