- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 17557/BTC-TCT năm 2013 thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59086/CT-HTr | Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 701/PC-TCT ngày 02/7/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của các độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính, trong đó có độc giả Trần Thị Thu Thủy (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Điều 8 quy định về cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế:
“Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.”
+ Khoản 1 Điều 10 quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế:
“...b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
+ Khoản 2, khoản 3 Điều 10 quy định về hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
…”
+ Điểm b, Khoản 2 Điều 11 quy định về đối tượng khai thuế GTGT theo quý:
“2. Khai thuế giá trị gia tăng
…
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý...”
+ Khoản 7 Điều 11 quy định về chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
“7. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
... hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
…
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ...”.
- Tại Công văn số 17557/BTC-TCT ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn:
“Mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT trong năm 2013 làm căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ năm 2014.
1. Xác định mức doanh thu năm 2013
1.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã có hoạt động kinh doanh từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014 được xác định căn cứ vào tổng cộng chi tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12 năm 2012 đến hết tháng 11 năm 2013.
…
2. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2014
...Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) dưới 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách; hóa đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) dưới 1 tỷ và doanh nghiệp, hợp tác xã không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì đề nghị Cục Thuế tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014...”.
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, quy định:
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
…
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày...”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả như sau:
- Trường hợp Đơn vị của độc giả thành lập từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014;
Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 Công văn số 17557/BTC-TCT nêu trên) dưới 1 tỷ và Đơn vị của độc giả không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì Đơn vị chuyển sang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phải gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT quy định tại Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên. Theo đó, ngày 12/3/2014, Đơn vị của độc giả đã nộp cho Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm (cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị) mẫu số 06/GTGT đăng ký chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp.
Theo quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, Đơn vị của độc giả phải nộp tờ khai mẫu 04/GTGT của quý I năm 2014 chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế tức là ngày 30/4/2014. Do ngày 30/4/2014 và ngày 01/5/2014 là ngày nghỉ theo quy định nên ngày cuối cùng nộp tờ khai thuế GTGT quý I năm 2014 của Đơn vị độc giả là ngày 02/5/2014. Vậy, đến ngày 21/5/2014 Đơn vị nộp tờ khai mẫu 04/GTGT quý I năm 2014 là chậm 18 ngày so với thời gian quy định và sẽ bị phạt vi phạm hành chính về thuế do hành vi chậm nộp tờ khai thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.
- Nếu còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị của độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1070TCT/DNK của Tổng cục Thuế về việc hộ đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có phát sinh chứng từ nộp thuế GTGT ngoài tỉnh
- 2Công văn 148/CT-TNCN nơi đăng ký phương pháp nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% đối với cá nhân kinh doanh chứng khoán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 147/TCT-CS năm 2014 phương pháp khai, nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 65303/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn số 1070TCT/DNK của Tổng cục Thuế về việc hộ đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có phát sinh chứng từ nộp thuế GTGT ngoài tỉnh
- 2Công văn 148/CT-TNCN nơi đăng ký phương pháp nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% đối với cá nhân kinh doanh chứng khoán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 17557/BTC-TCT năm 2013 thực hiện quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 147/TCT-CS năm 2014 phương pháp khai, nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 65303/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 59086/CT-HTr năm 2015 phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 59086/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/09/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực