- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2270/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5869/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục thuế tỉnh Bình Định; |
Tổng cục Thuế nhận được đơn khiếu nại số 009/TH ngày 18/11/2014 của Bà Nguyễn Thị Thu Hương liên quan đến số tiền thuế nộp thừa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 13 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định:
“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
Tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).”
Liên quan đến việc cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp hộ, cá nhân có tài sản cho thuê như cho thuê văn phòng, cho thuê địa điểm đặt trạm phát sóng... có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2270/TCT-CS ngày 18/6/2014 v/v chính sách thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Bà Nguyễn Thị Thu Hương địa chỉ 134 Đô Đốc Bảo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, từ năm 2012 có ký hợp đồng cho thuê lắp đặt cột ăng ten trên mái nhà với giá 3.500.000/tháng. Trong tháng 4/2014 để có hóa đơn giao cho bên thuê số tiền thuê của năm 2014, Đội thuế phường Trần Phú thuộc Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn đã cấp hóa đơn lẻ cho Bà Hương và thu tiền thuế của năm 2014 (gồm thuế GTGT, TNCN, thuế môn bài). Do bà Hương chỉ có thu nhập duy nhất từ cho thuê hợp đồng nói trên nên tổng doanh thu năm 2014 dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nên không thuộc đối tượng được cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ, Cục Thuế tỉnh Bình Định đã xác định việc cấp hóa đơn lẻ của Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn là không đúng, riêng thuế môn bài năm 2014, Bà Hương vẫn phải nộp theo quy định thì Bà Hương được hoàn lại số thuế đã thu không đúng quy định.
Do hóa đơn đã cung cấp cho bên thuê là Công ty Thông tin di động Chi nhánh Bình Định không thể thu hồi được, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn thực hiện hoàn lại tiền thuế cho Bà Nguyễn Thị Thu Hương theo quy định của Luật Quản lý thuế nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế và Bà Nguyễn Thị Thu Hương được biết./
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5627/TCT-CS năm 2014 về việc xử lý hoá đơn trong thời gian cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5664/TCT-CS năm 2014 về việc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và xuất hóa đơn định kỳ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5801/TCT-CS năm 2014 hóa đơn giá trị gia tăng hợp lệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 9726/CT-TTHT năm 2014 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 422/TCT-KK năm 2015 xử lý hóa đơn giá trị gia tăng lập không đúng thời điểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 895/TCT-KK năm 2016 xử lý số thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2270/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5627/TCT-CS năm 2014 về việc xử lý hoá đơn trong thời gian cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5664/TCT-CS năm 2014 về việc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và xuất hóa đơn định kỳ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5801/TCT-CS năm 2014 hóa đơn giá trị gia tăng hợp lệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 9726/CT-TTHT năm 2014 về sử dụng hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 422/TCT-KK năm 2015 xử lý hóa đơn giá trị gia tăng lập không đúng thời điểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 895/TCT-KK năm 2016 xử lý số thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5869/TCT-CS năm 2014 xử lý hóa đơn để hoàn lại tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5869/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực