Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5859/BGDĐT-TTr | Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2011 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 – 2012, Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với các Sở GD&ĐT như sau:
Phần I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra giáo dục các cấp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra. Tập trung thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học, trình độ đào tạo; đẩy mạnh thanh tra các cơ sở GD&ĐT ngoài công lập và cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài ; tăng cường chỉ đạo công tác tự thanh tra, kiểm tra của các cơ sở giáo dục.
Phần II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Công tác tổ chức
- Các sở GD&ĐT căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, phối hợp với Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) và Sở Nội vụ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để kiện toàn tổ chức thanh tra, bố trí biên chế cho cơ quan thanh tra Sở, đảm bảo đạt ít nhất là 10% biên chế cơ quan Sở, trong đó có thanh tra viên có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính. Bổ nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên theo quy định. Việc điều động, tuyển dụng cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra phải lựa chọn từ những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; bổ nhiệm, chuyển ngạch và nâng ngạch cho cán bộ thanh tra theo quy định.
- Lựa chọn, bổ nhiệm cộng tác viên thanh tra theo nhiệm kỳ (tỷ lệ từ 1/40 đến 1/50 GV).
- Tổ chức tập huấn thanh tra vào đầu năm học cho đối tượng là cán bộ quản lý và cộng tác viên thanh tra; tập huấn công tác kiểm tra nội bộ trường học đối với thủ trưởng các cơ sở giáo dục.
* Các Phòng GD&ĐT: Bố trí ít nhất một cán bộ phụ trách công tác thanh tra (nơi có ít cán bộ, có thể giao kiêm thêm nhiệm vụ khác), được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, được cung cấp các điều kiện để hoàn thanh nhiệm vụ : Thường trực công tác thanh tra, giúp Trưởng phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật KNTC.
II. Hoạt động thanh tra
Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra năm học trình Giám đốc Sở phê duyệt. Trưởng Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra năm học trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
1. Thanh tra chuyên ngành
Căn cứ Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, năm học 2011 - 2012 thanh tra giáo dục các cấp cần tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. 1. Thanh tra nhà trường và cơ sở giáo dục khác, đặc biệt chú ý thanh tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập
a) Thanh tra, kiểm tra số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên. Chú ý đánh giá về tỷ lệ giáo viên/lớp, cơ cấu giáo viên theo môn học, số lượng cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cần kiểm tra việc thực hiện cam kết trong đề án thành lập trường).
b) Kiểm tra công tác tuyển sinh đầu cấp; các khoản thu đầu năm; nhiệm vụ của các phòng, ban, hội đồng chức năng, tổ, khoa chuyên môn nghiệp vụ; các tổ chức đoàn thể.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục văn hoá: thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học, quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá xếp loại, thi lên lớp, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh...
d) Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, quốc phòng, lao động hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc, nuôi dưỡng (nếu có); kết quả giáo dục, kỹ năng sống, phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội khác.
đ) Công tác quản lý giáo dục, kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở giáo dục bao gồm:
- Việc thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, công tác đánh giá hiệu trưởng, đánh giá giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp;
- Thực hiện 3 công khai: công khai về chất lượng giáo dục; công khai về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; công khai về tài chính;
- Xây dựng kế hoạch giáo dục (kế hoạch đào tạo); tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ; thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết KNTC; thực hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo, người học;
- Công tác kiểm tra, quản lý chuyên môn ; quản lý tài chính, tài sản.
- Công tác xã hội hoá giáo dục và phối hợp với các tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
e) Thanh tra, kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, vệ sinh, an toàn, cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy học, phương tiện làm việc; số lượng, chất lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, thư viện, sân chơi, bãi tập…
g) Việc thực hiện “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin” trong quản lý và trong hoạt động dạy học.
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về liên kết đào tạo: Cơ sở pháp lý; thực hiện quy chế và các quy định về chuyên môn; điều kiện đảm bảo chất lượng; trách nhiệm của các bên tham gia liên kết; hiệu quả đào tạo…
i) Kế hoạch thanh tra của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT phải căn cứ vào tình hình thực tế địa phương. Khi xây dựng kế hoạch cần kết hợp với công tác kiểm định chất lượng giáo dục để đề ra chỉ tiêu thanh tra phù hợp, hiệu quả, phải đạt ít nhất 15% số cơ sở giáo dục được thanh tra trên tổng số đơn vị thuộc quyền quản lý.
1.2. Thanh tra chuyên ngành giáo dục đào tạo đối với các Phòng GD&ĐT.
Các Sở GD&ĐT tiến hành tổ chức các cuộc thanh tra chuyên ngành GD-ĐT đối với các Phòng GD&ĐT theo các nội dung sau:
a) Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục
- Quy mô phát triển giáo dục: số lượng học sinh, số lượng trường, lớp các cấp học, ngành học so với kế hoạch phát triển giáo dục.
- Công tác củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và phổ cập trung học cơ sở.
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia.
b) Thực hiện kế hoạch giáo dục của các cấp học, ngành học
Các Sở GD&ĐT căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau:
- Giáo dục mầm non (GDMN): thanh tra việc thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015, thực hiện lộ trình phổ cập và công nhận phổ cập, triển khai chương trình giáo dục mầm non mới.
- Giáo dục tiểu học (GDTH) và giáo dục trung học cơ sở (GDTHCS): Tập trung kiểm tra việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Củng cố và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục. Triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2008 - 2020. Việc tham gia chương trình đánh giá quốc tế (PISA) đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông.
c) Các điều kiện đảm bảo chất lượng
- Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo
d) Công tác quản lý
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng GD&ĐT theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
- Việc tổ chức thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ; chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Công tác thanh tra giáo dục
e) Công tác xã hội hoá giáo dục
1.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp.
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân phẩm học sinh.
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: thực hiện qui chế chuyên môn; quy chế thi cử; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ nhà giáo cần phát hiện và nhân điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT đã ban hành để đánh giá giáo viên đúng thực chất, không chạy theo thành tích, tránh khuynh hướng nể nang nương nhẹ khuyết điểm, không chỉ ra được những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) đồng thời chú trọng công tác tư vấn giúp đỡ để giáo viên phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế thiếu sót.
Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo được tiến hành trong các cuộc thanh tra chuyên đề và thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Để đảm bảo hiệu quả, chất lượng các cuộc thanh tra, tuỳ điều kiện thực tế địa phương, Thanh tra các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên cho phù hợp và đảm bảo mỗi năm thanh tra được ít nhất đạt 12% tổng số giáo viên thuộc quyền quản lý (chú ý: Không giao cho cộng tác viên thanh tra đi thanh tra độc lập).
1.4. Thanh tra, kiểm tra các kỳ thi tốt nghiệp, thi chọn học sinh giỏi và tuyển sinh đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác, đúng quy định.
Các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thành chương trình, đánh giá xếp loại học sinh lớp cuối cấp. Phát hiện và xử lý nghiêm túc những trường hợp quản lý lỏng lẻo, cắt xén chương trình, giáo viên sửa chữa điểm sai quy chế làm thay đổi kết quả xếp loại học tập của học sinh.
Có giải pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế thi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra thi, chủ động tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung quy chế, các văn bản hướng dẫn và các giải pháp tích cực để chấn chỉnh kỷ cương, chống gian lận trong các kỳ thi. Sau mỗi kỳ thi, cần giải quyết dứt điểm mọi khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến kỳ thi (Kỳ thi HSG Quốc gia do Thanh tra Bộ thực hiện).
1.5. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ (VBCC) của hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Các Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục tiếp tục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng VBCC và tiến hành báo cáo theo quy định. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm trong việc quản lý, cấp phát và sử dụng VBCC cần xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
1.6. Thanh tra công tác quản lý dạy thêm, học thêm (DTHT)
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý DTHT theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 về việc ban hành quy định về DTHT và văn bản số 3198/BGDĐT-GDTrH ngày 12/4/2007 về việc đôn đốc triển khai thực hiện quyết định về DTHT, tăng cường tổ chức thanh tra hoạt động DTHT tại các cơ sở giáo dục và ở ngoài xã hội. Kiên quyết xử lý những hiện tượng vi phạm, không để tiêu cực xảy ra trong hoạt động DTHT.
1.7. Thanh tra hoạt động của các Trung tâm ngoại ngữ, tin học đóng trên địa bàn.
1.8. Thanh tra đối với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn theo phân cấp tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
a) Đẩy mạnh thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm : Các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ trên địa bàn).
b) Thanh tra, giải quyết KNTC, kiến nghị có liên quan đến giáo dục; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật.
c) Thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc đảm bảo các điều kiện thành lập trường, mở ngành đào tạo, hoạt động giáo dục; công khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn.
2. Thanh tra hành chính
Ngoài các cuộc thanh tra toàn diện, các cấp quản lý cần tiến hành các cuộc thanh tra hành chính đối với những đơn vị không tiến hành thanh tra toàn diện theo kế hoạch trong năm học. Căn cứ hướng dẫn của Thanh tra nhà nước cùng cấp để xác định nội dung thanh tra hành chính của đơn vị, trong đó cần chú trọng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các nội dung trọng tâm:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật PCTN, các quy định về PCTN trong ngành giáo dục; Luật THTKCLP và các văn bản của cấp trên về công tác này.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện PCTN, THTKCLP của đơn vị.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ định mức, tiêu chuẩn, kiểm tra việc thực hiện công khai trong đầu tư xây dựng; mua sắm thiết bị; sử dụng kinh phí, phương tiện, văn phòng phẩm; chế độ học tập, nghiên cứu trong và ngoài nước; hội nghị, hội thảo; thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện quy trình, quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, nhân viên; quy trình luân chuyển vị trí công tác.
3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân
3.1. Thanh tra việc tổ chức quán triệt Luật KNTC trong cơ quan, đơn vị.
3.2. Tham mưu giúp Giám đốc Sở và Trưởng Phòng GD&ĐT việc thực hiện công tác giải quyết KNTC và tiếp công dân đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục đang có những vụ việc phức tạp, kéo dài, có biểu hiện mất đoàn kết, thiếu dân chủ hoặc có đơn thư KNTC. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra giải quyết KNTC và tiếp công dân phải xây dựng theo nguyên tắc phòng ngừa là chính; khi có vụ việc, phải tập trung phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm ngay từ cơ sở, không để vụ việc kéo dài, diễn biến phức tạp.
3.3. Tập trung rà soát, phân loại các vụ việc, giải quyết dứt điểm những vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời kiên quyết xử lý những người lợi dụng dân chủ để vu khống và KNTC trái quy định của pháp luật. Các vụ việc không thuộc thẩm quyền phải hướng dẫn chu đáo để công dân thực hiện KNTC đến đúng cơ quan có thẩm quyền. Các vụ việc đã có quyết định giải quyết nhưng công dân vẫn không đồng ý và tiếp tục khiếu kiện, cần phải thận trọng xem xét, xác minh lại; nếu vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật thì có văn bản trả lời công dân theo quy định.
3.4. Các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục phải bố trí địa điểm tiếp công dân, phải công khai lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân; phải có sổ theo dõi tiếp công dân và thực hiện đúng quy trình tiếp công dân theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ.
Trên đây là nội dung cơ bản của công tác thanh tra năm học 2011 - 2012; các Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai đến các cơ sở giáo dục; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện.
Các Sở GD&ĐT, ngoài những báo cáo đột xuất theo yêu cầu, cần thực hiện báo cáo kế hoạch công tác thanh tra giáo dục năm học mới trước ngày 30/9/2011; báo cáo sơ kết công tác thanh tra học kỳ I trước ngày 19/01/2012; báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm học trước ngày 15/6/2012; báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác thanh tra năm học 2011-2012 trước ngày 15/6/2012.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc cần phản ánh, báo cáo kịp thời về Bộ GD&ĐT (qua Thanh tra) để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 43/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7Quyết định 33/2007/QĐ-BGDĐT về quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 8Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 10Thông tư 07/2011/TT-TTCP hướng dẫn quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 3398/CT-BGDĐT năm 2011 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Công văn 5156/BGDĐT-TTr hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2012 - 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 5859/BGDĐT-TTr hướng dẫn nhiệm vụ thanh tra năm học 2011 - 2012 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 5859/BGDĐT-TTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2011
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Thị Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra