- 1Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thái Lan
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 582/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế TP. Đà Nẵng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4388/CT-KTT1 ngày 09/11/2018) của Cục Thuế TP. Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thái Lan sau đây gọi là Hiệp định) đối với Hợp đồng quản lý ngày 27/8/2012 giữa Công ty Cổ phần Du lịch Bến Thành - Non Nước (sau đây gọi là Công ty BTNN) và Centara Intemational Management Co., Ltd (sau đây gọi là CHR). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng nội luật:
Điểm 2.a), Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 (áp dụng từ ngày 27/5/2012 đến ngày 30/9/2014), Điểm 2 .a), Điều 13 , Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 (áp dụng từ ngày 01/10/2014 đến nay) của Bộ Tài chính quy định: tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với "Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino" là 10%; đối với thu nhập bản quyền là 10%.
2. Về việc áp dụng Hiệp định :
2.1 Về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
Thu nhập từ các dịch vụ do Bên vận hành (CHR) cung cấp cho công ty BTNN theo quy định của Hợp đồng quản lý ngày 27/8/2012 được coi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh và sẽ thuộc diện điều chỉnh của Khoản 1 , Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Thái Lan. Cụ thể:
"1. Thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần thu nhập hay lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó."
Về việc xác định cơ sở thường trú, Điều 5 (Cơ sở thường trú) của Hiệp định quy định :
"1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở thường trú " có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình."
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Hiệp định nêu trên; và quy định tại
Hợp đồng quản lý (Điều 6.9 và Điều 2.3.4), Bên vận hành (CHR) có một: "cơ sở kinh doanh cố định” tại Khách sạn (do Công ty BTNN là Chủ sở hữu, có địa chỉ tại Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng). Hoạt động kinh doanh của Bên vận hành (CHR) được thực hiện tại Khách sạn trong 10 năm bắt đầu từ ngày hiệu lực (27/8/2012) và sẽ được tự động gia hạn 10 năm hoạt động.
Theo đó, các hoạt động của Bên vận hành (CHR) và đại diện của mình tại Khách sạn đã tạo nên cơ sở thường trú của Bên vận hành (CHR) tại Việt Nam.
Do vậy, thu nhập Bên vận hành (CHR) thu được từ việc thực hiện Hợp đồng quản lý ngày 27/8/2012 với Công ty BTNN sẽ phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam.
2.2. Về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ việc sử dụng Thương hiệu:
Căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 , Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định:
Theo quy định tại Phần mở đầu, điểm 2.4 của Hợp đồng quản lý, Bên vận hành (CHR) sẽ sử dụng "Thương hiệu” - là tên Centara và các Nhãn hiệu có liên quan để quản lý và vận hành Khách sạn và công việc kinh doanh. Tuy nhiên, trong các khoản phí mà Chủ sở hữu (Công ty BTNN) phải thanh toán cho Bên vận hành (CHR) không đề cập đến Khoản phí sử dụng "Thương hiệu”.
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 , Điều 12 của Hiệp định nêu trên, trường hợp Bên vận hành (CHR) có nhận được thu nhập từ việc sử dụng "Thương hiệu để thực hiện công việc kinh doanh của mình, đây là khoản thu nhập có tính chất bản quyền và có thể bị đánh thuế tại Việt Nạm với mức thuế suất không vượt quá 15% trên tổng số tiền bản quyền được trả.
Căn cứ các quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định và Điểm 2 .a), Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính (và hiện nay là Điểm 2.a). Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014), thu nhập từ tiền bản quyền Bên vận hành (CHR) thu được từ việc thực hiện Hợp đồng quản lý với Chủ sở hữu (Công ty BTNN) sẽ phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam theo tỷ lệ 10% trên doanh thu tính thuế.
Căn cứ hướng dẫn tại khoản b.1), điểm 2, Điều 13, mục 3, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, trường hợp trong Hợp đồng quản lý, Bên vận hành (CHR) thực hiện quản lý và vận hành Khách sạn do Công ty BTNN là chủ sở hữu; đồng thời sử dụng "Thương hiệu trong quá trình vận hành Khách sạn và thực hiện nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu thì việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN được căn cứ vào doanh thu tính thuế đối với từng hoạt động kinh doanh nêu trên. Trường hợp Bên vận hành (CHR) không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất.
Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế TP. Đà Nẵng hướng dẫn Bên vận hành (CHR) xác định giá trị của từng hoạt động kinh doanh để thực hiện kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn nêu trên.
3 . Đối với các chuyên gia/người làm công thực hiện công việc quản lý, điều hành khách sạn, đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xác định chủ lao động thực sự của các cá nhân này để xác định nghĩa vụ thuế TNDN và thuế TNCN có liên quan.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn Công ty BTNN thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1887/TCT-HTQT năm 2017 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2590/TCT-HTQT năm 2018 Hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục thuế ban hành
- 1Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thái Lan
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 732/TCT-HTQT năm 2016 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1887/TCT-HTQT năm 2017 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2590/TCT-HTQT năm 2018 Hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục thuế ban hành
Công văn 582/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 582/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/02/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực