Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 582/CV-NHNN5
V/v: trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của TCTD

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 1999

 

Kính gửi: Các ông Chủ tịch Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng

Ngày 08/02/1999, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 ban hành Quy định về việc phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.

Trong thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã nhận được một số ý kiến của các tổ chức tín dụng về việc thực hiện Quyết định nói trên. Về vấn đề này, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến như sau:

1. Về việc trích dự phòng để xử lý rủi ro đối với các Quỹ tín dụng nhân dân:

Theo quy định tại Điều 82 Luật các tổ chức tín dụngĐiều 1 của Quy định về việc phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 nói trên của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các Quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện việc phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro (Kể cả trong giai đoạn thí điểm).

Đối với số dư quỹ dự phòng mà các Quỹ tín dụng nhân dân đã trích theo các Thông tư số 53 TC/TC-NH và số 54TC/TC-NH ngày 14/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong giai đoạn thí điểm được giữa nguyên, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn xử lý sau khi kết thúc giai đoạn thí điểm.

2. Về Quỹ dự trữ đặc biệt trích từ lợi nhuận sau thuế.

Trong khi Chính phủ chưa ký ban hành Nghị định về quản lý tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, số dư của Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro đến 1998 của Tổ chức tín dụng được giữ nguyên. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý tài chính đối với các tổ chức tín dụng, sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.

3. Đối với những khoản cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức nước ngoài (như vay vốn ADB, WB...) theo quy định của từng Hiệp định đã được trích dự phòng:

Đối với những khoản cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư theo từng Hiệp định đã ký kết với các tổ chức nước ngoài, đã được trích dự phòng theo yêu cầu của Hiệp định và rủi ro xảy ra sẽ được tổ chức nước ngoài có trách nhiệm xử lý, thì tổ chức tín dụng không phải thực hiện việc phân loại tài sản "Có" và trích lập dự phòng theo quy định tại Quyết định số 48/QĐ-NHNN5 nói trên.

4. Về việc gửi báo cáo phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng cho cơ quan tài chính tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đóng trụ sở:

Cơ quan tài chính tỉnh, thành phố mà tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định tại Điều 15 của Quy định về việc phân loại tài sản "Có", trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 ngày 8/2/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là Cục thuế tỉnh, thành phố.

 

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 582/CV-NHNN5 của Ngân hàng Nhà nước về việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của TCTD

  • Số hiệu: 582/CV-NHNN5
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 23/06/1999
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Trần Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/06/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản