- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 11604/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cám và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 571/TCT-KK | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh An Giang; |
Trả lời công văn số 1591/CT-THNVDT ngày 22/9/2015 của Cục Thuế tỉnh An Giang về vướng mắc trong công tác hoàn thuế GTGT; công văn số 2428/CV-KTTC ngày 19/11/2015 của Công ty cổ phần Nam Việt về hoàn thuế GTGT bã đậu tương nhập khẩu năm 2014; công văn số 2511/CV-KTTC ngày 09/12/2015 và phiếu chuyển số 838/PC-VPCP ngày 22/12/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc giải quyết vướng mắc về chính sách thuế theo công văn hỏi số 2511/CV-KTTC của Công ty cổ phần Nam Việt; sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm b, Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“b) Bổ sung khoản 14a vào Điều 14 như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ; hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
- Căn cứ Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 10. Thuế suất 5%
3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi”
- Căn cứ Công văn số 11604/BTC-TCT ngày 19/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế GTGT hướng dẫn:
“Sản phẩm đã qua chế biến (bao gồm cả cám) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi được định danh cụ thể tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hoặc đáp ứng các quy định về thức ăn chăn nuôi tại Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 02/05/2010 của Chính phủ và thuộc Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%”....
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên: chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh sau ngày 01 tháng 01 tháng 2015 không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 9 (b), Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015. Tuy nhiên, do 05 lô hàng bã đậu tương mà Công ty cổ phần Nam Việt nhập khẩu được mở tờ khai Hải quan (thông quan) trong năm 2014 và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới đã xác định 05 lô hàng bã đậu nhập khẩu đó không thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT. Sang năm 2015, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới xác định lại và áp mức thuế suất cho 05 lô hàng bã đậu nhập khẩu nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế 5%, sau khi nhận được quyết định ấn định thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới thì Công ty đã nộp đủ số thuế GTGT vào NSNN, đồng thời Công ty đã nộp đầy đủ số tiền phạt chậm nộp tiền thuế theo Thông báo của Chi cục Hải quan thì số thuế GTGT mà Công ty cổ phần Nam Việt đã nộp NSNN được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang và Công ty cổ phần Nam Việt được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 18645/BTC-TCT năm 2015 về hồ sơ hải quan trong hoàn thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền Campuchia do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 444/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1120/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 08/2010/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi
- 2Thông tư 26/2012/TT-BNNPTNT về danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 11604/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cám và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 18645/BTC-TCT năm 2015 về hồ sơ hải quan trong hoàn thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền Campuchia do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 444/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1120/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 571/TCT-KK năm 2016 vướng mắc chính sách thuế của Công ty cổ phần Nam Việt do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 571/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/02/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực