- 1Thông tư 124/2004/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư qui định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57077/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thang máy Thyssenkrupp Việt Nam
(Đ/c: Số 198 Trường Chinh, P. Khương Thượng, Q. Đống Đa, Hà Nội
MST: 0101403862)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn ngày 24/04/2018 của Công ty TNHH Thang máy Thyssenkrupp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Căn cứ Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư:
+ Tại Điều 2 quy định lợi nhuận chuyển ra nước ngoài:
“1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa và quy định của pháp luật liên quan.”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài:
“1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ lũy kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công ty tại Việt Nam. Năm 2009, Công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty có số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Giả sử năm 2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty còn lại số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất thuế TNDN Công ty áp dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.”
+ Tại Điều 4 quy định thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
“1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp, luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.”
+ Tại Điều 5 hướng dẫn Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
“Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.”
+ Tại Điều 6 về tổ chức thực hiện:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hiện nay Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận tích lũy từ năm 2005 đến năm 2015 ra nước ngoài thì:
- Về thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty sử dụng mẫu “Thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài” ban hành theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định. Công ty làm 01 thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 và trên thông báo Công ty trình bày cụ thể số tiền chuyển lợi nhuận của từng năm.
- Về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty tự quyết định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài nhưng phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC.
- Về thời gian chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau 07 ngày làm việc tính từ ngày gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Thang máy Thyssenkrupp Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45838/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 54476/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 16279/CT-TTHT năm 2019 về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8762/CT-TTHT năm 2019 về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư 124/2004/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư qui định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 45838/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 54476/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 16279/CT-TTHT năm 2019 về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 8762/CT-TTHT năm 2019 về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 57077/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 57077/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/08/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực