Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5695/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Bà Huỳnh Thị Thùy Dung
Địa chỉ: 76 Lê Lai, P.Bến Thành, Q.1, TP.Hồ Chí Minh
Email: thuydung20589@gmail.com
Trả lời thư điện tử của Bà về chính sách thuế qua Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính theo phiếu chuyển số 338/PC-TCT ngày 17/04/2017 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định 20/2017/NĐ - CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2017).
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
…
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý giá của giao dịch liên kết, bao gồm cả Cơ quan thuế của quốc gia, vùng lãnh thổ có Hiệp định thuế đang còn hiệu lực với Việt Nam.”
+ Tại Điều 5 quy định các bên có liên kết:
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.”
+ Tại Khoản 3 Điều 10 quy định quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết:
“Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Trường hợp Công ty của Bà có thành lập chi nhánh hạch toán độc lập khác tỉnh mà Công ty có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào Chi nhánh thì các giao dịch phát sinh giữa Công ty và Chi nhánh là các giao dịch liên kết. Chi nhánh và Công ty thực hiện kê khai các giao dịch liên kết kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Bà biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 99/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh nông lâm thủy sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 50831/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hưởng khai thuế khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 50832/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
- 2Công văn 99/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh nông lâm thủy sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 50831/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hưởng khai thuế khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 50832/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 5695/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5695/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra