- 1Quyết định 127/TCHQ-GSQL năm 1995 ban hành Quy trình và sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Nghị định 16/1999/NĐ/CP về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan
- 3Thông tư 01/1999/TT-TCHQ hướng dẫn về thủ tục hải quan tại Nghị định 16/1999/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công ước về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5662/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1999 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5662/TCHQ-GSQL NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CPN QUỐC TẾ
Kính gửi: | - Cục Hải quan thành phố Hà Nội, |
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm bằng đường hàng không quốc tế theo vé hành lý thông qua hoạt động dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là loại hình mới đối với Việt Nam. Để từng bước phát triển loại hình hoạt động này, trước mắt cho hoạt động thí điểm tại sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Công văn số 638/VP-GTVT ngày 8/3/1999, Bộ Công an tại Công văn số 281/A17-P5 ngày 22/03/1999, Cục hàng không dân dụng Việt Nam tại Công văn số 1381/CHK-KT-KV ngày 18/08/1999, Tổng cục Hải quan tạm thời quy định thủ tục hải quan đối với loại hình trên như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Công ty vận tải và thuê tàu tại Hà Nội và Chi nhánh Công ty Vận tải và Thuê tàu tại thành phố Hồ Chí Minh (Vietfracht) là công ty được phép hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm chuyển phát nhanh quốc tế (CPN QT) theo vé hành lý bằng đường hàng không quốc tế qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
2. Vé hành lý nêu trên do Hãng vận chuyển phát cho chủ hàng hoá, vật phẩm (nội dung vé hành lý đảm bảo các thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Công ước Vacsava năm 1929) và được coi là một loại chứng từ vận chuyển hàng hoá, vật phẩm trong hoạt động dịch vụ CPN QT thuộc bộ hồ sơ của chuyến bay.
3. Hàng hoá, vật phẩm quy định tại Điểm 1 nêu trên bao gồm: tài liệu khoa học kỹ thuật, chứng từ thương mại, vật phẩm hàng mẫu, hàng hoá (sau đây gọi chung là hàng hoá, vật phẩm) có trọng lượng không vượt quá 31,5 kg và được vận chuyển bằng đường hàng không quốc tế của các hãng vận chuyển hàng không theo từng chuyến bay.
Hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu trong hoạt động dịch vụ CPN QT phải chịu sự Điều chỉnh theo danh Mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ công bố hàng năm hoặc từng thời kỳ và chủ hàng hoá, vật phẩm hoặc người đại diện hợp pháp phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan, giám sát hải quan, lệ phí hải quan, các chính sách thuế và các quy định quản lý chuyên ngành của các Bộ ngành chức năng.
4. Công ty vận tải và thuê tàu tại Hà Nội, Chi nhánh Công ty Vận tải và thuê tàu tại thành phố Hồ Chí Minh (Vietfracht) và người gửi, người nhận hàng hoá, vật phẩm CPN QT không được thông qua hoặc lợi dụng hoạt động dịch vụ CPN QT để xuất nhập lậu, gian lận trốn thuế, xuất nhập khẩu thư tín, bưu phẩm, bưu kiện, túi ngoại giao, ngoại hối; không được xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm thuộc loại hình quá cảnh, chuyển khẩu, chuyển tiếp.
5. Vietfracht được thay mặt người nhận hoặc người gửi làm thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm theo dịch vụ CPN QT ngay tại các sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất. Việc tiến hành thủ tục hải quan do Trưởng Hải quan sân bay chỉ đạo và phải được tiến hành tại địa điểm quy định trong khu vực sân bay. Hải quan sân bay phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và tạo Điều kiện thuận lợi để dịch vụ CPN QT hoạt động có hiệu quả.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU VÀ CHI NHÁNH CÔNG TY
1. Về túi chuyên dụng để chứa đựng hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu:
1.1. Công ty có trách nhiệm thống nhất với đối tác nước ngoài về toàn bộ hàng hoá, vật phẩm khi vận chuyển đều phải được đóng chung vào một hay nhiều túi chứa đựng chuyên dụng.
1.2. Bên ngoài túi chứa đựng chuyên dụng phải thể hiện được các nội dung: tên, địa chỉ của đối tác nước ngoài thay mặt khách hàng để xuất, nhập (MC TRANSINT L.LTD-SEOUL - KOREA); tên, địa chỉ của Công ty vận tải và thuê tàu hoặc chi nhánh công ty thay mặt khách hàng để xuất, nhập (VIETFRACHT HANOI hoặc VIETFRACHT HO CHI MINH).
1.3. Mỗi túi chứa dựng chuyên dụng đều phải được gắn vé hành lý và từng lô hàng phải gửi kèm theo bộ chứng từ do đơn vị gửi cung cấp. Bộ chứng từ gồm:
- Bản lược khai hàng hoá, vật phẩm.
- Chứng từ cụ thể của từng người nhận, người gửi (thể hiện rõ về số lượng: về nội dung hàng hoá, vật phẩm: về tên và địa chỉ của từng người nhận, người gửi).
1.4. Công ty, Chi nhánh công ty phải có chế độ sổ sách quản lý, theo dõi từng chuyến hàng hoá, vật phẩm, xuất khẩu nhập khẩu tại mỗi sân bay và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, sổ sách cho cơ quan hải quan kiểm tra khi Trưởng Hải quan sân bay có yêu cầu.
2. Công ty, Chi nhánh công ty thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan.
2.1. Công ty, Chi nhánh công ty có trách nhiệm đăng ký với Hải quan sân bay Nội Bài, Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất về nhân viên của Công ty, Chi nhánh công ty thường xuyên thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm theo dịch vụ CPN QT.
2.2. Nhân viên của Công ty hoặc Chi nhánh công ty khi làm thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm phải mang thẻ theo quy định của cơ quan sân bay.
2.3. Công ty, Chi nhánh công ty hoặc người đại diện hợp pháp của Công ty, Chi nhánh công ty (dưới đây được gọi là Công ty) chịu trách nhiệm thông báo trước cho Hải quan nơi làm thủ tục cụ thể về số, ký hiệu và thời gian từng chuyến bay có vận chuyển hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu theo dịch vụ CPN QT trước khi máy bay cất cánh hoặc hạ cánh.
III. THỦ TỤC HẢI QUAN
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu theo dịch vụ CPN QT nêu trên được tiến hành theo các quy định tại Quy trình nghiệp vụ đối với hàng hoá phi mậu dịch xuất khẩu, nhập khẩu theo Quyết định số 127/TCHQ-GSQL ngày 10/04/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các quy định liên quan tại Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan, Thông tư số 01/1999/TT-TCHQ ngày 10/05/1999 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thủ tục hải quan quy định tại Nghị định số 16/1999/NĐ-CP dẫn trên.
1. Trách nhiệm của Công ty, Chi nhánh công ty thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan khi xuất nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm:
1.1. Nộp cho Hải quan các giấy tờ sau:
- Bản lược khai hàng hoá, vật phẩm: 01 bản sao (có đóng dấu xác nhận của lãnh đạo Công ty hoặc Chi nhánh công ty).
- Tờ khai hải quan (HQ 2-96).
- Thông báo của đối tác nước ngoài (MC TRANS INTERNATIONAL INC) về số lượng túi chứa đựng chuyên dụng, số ký hiệu vé hành lý của từng túi chứa đựng chuyên dụng, số ký hiệu và thời gian của chuyến bay; 01 bản sao (có đóng dấu và xác nhận của lãnh đạo Công ty hoặc Chi nhánh công ty).
- Văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu hàng hoá, vật phẩm thuộc diện phải quản lý chuyên ngành): 01 bản chính.
1.2. Khai báo đúng, đầy đủ các nội dung trên tờ khai hải quan (HQ 2-96) theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo.
1.3. Xuất trình hàng hoá, vật phẩm để Hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, lệ phí (nếu có) và chấp hành các quy định có liên quan của Trưởng Hải quan sân bay.
1.5. Đối với những trường hợp quy định phải có giấy uỷ quyền của người gửi hàng hoặc người nhận hàng, Công ty có trách nhiệm nộp giấy uỷ quyền của người nhận hoặc người gửi cho Hải quan nơi làm thủ tục. Nội dung uỷ qyền phải ghi rõ: "chủ hàng hoá, vật phẩm uỷ quyền cho Công ty hoặc Chi nhánh công ty được quyền thay mặt chủ hàng hoá, vật phẩm làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành. Trường hợp có vi phạm pháp luật, chủ hàng hoá, vật phẩm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật".
2. Trách nhiệm của Hải quan.
2.1 Trưởng Hải quan sân bay Nội Bài và Trưởng Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo giám sát và nắm chính xác số lượng túi chuyên dụng chứa đựng hàng hoá, vật phẩm gửi theo dịch vụ CPN QT của từng chuyến bay. Số lượng túi thể hiện trên hồ sơ chuyến bay phải phù hợp với số lượng túi thực tế.
2.2. Ngay sau khi Công ty, Chi nhánh Công ty hoặc người đại diện hợp pháp của công ty đến làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm thì Hải quan nơi làm thủ tục có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ, chứng từ, chuẩn bị đầy đủ các Điều kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan để tiến hành thủ tục hải quan đối với lô hàng. Trường hợp bộ hồ sơ chưa hợp lệ hoặc vì lý do nào đó chưa tiến hành được thủ tục hải quan thì Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho Công ty, Chi nhánh công ty hoặc người đại diện hợp pháp những việc cần phải bổ sung để việc xuất khẩu, nhập khẩu được thể hiện đúng pháp luật.
2.3. Đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu.
- Trước khi tiến hành kiểm tra chi Tiết phải xác định được đúng là loại hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu theo dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thì mới làm thủ tục hải quan theo quy định tại văn bản này.
- Hàng hoá, vật phẩm sau khi đã được kiểm tra, tính thu thuế, niêm phong, xi chì kiện hàng cổ túi phải được để vào nơi quy định chở xếp riêng lên máy bay để xuất khẩu. Trước khi xếp hàng hoá, vật phẩm lên máy bay để xuất khẩu phải kiểm tra, đối chiếu với bộ hồ sơ xuất và giám sát cho đến khi hàng hoá được đưa lên máy bay.
2.4. Đối với hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu:
- Phải nắm được chính xác lượng hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu theo bộ hồ sơ của chuyến bay để kiểm tra đối chiếu ngay với lượng vé hành lý và số lượng túi thực tế được bốc từ trên máy bay xuống trước khi cho hàng đến địa điểm quy định làm thủ tục hải quan hoặc trước khi cho hàng hoá vào kho chờ thủ tục hải quan.
- Số lượng túi theo bộ hồ sơ chuyến bay phải đảm bảo phù hợp với lượng vé hành lý và lượng túi thực tế bốc từ máy bay xuống. Quá trình giám sát, nếu phát hiện hành khách nhập cảnh nào có hành lý mang theo người là loại túi chuyên dùng để chứa hàng hoá, vật phẩm của dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thì báo cho lãnh đạo cửa khẩu để xin chỉ đạo kiểm tra, xác định lại.
Trường hợp số lượng túi theo bộ hồ sơ chuyến bay, số lượng vé hành lý và thực tế túi bốc từ trên máy bay xuống không khớp nhau thì phải lập biên bản chứng nhận và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo cửa khẩu để có chỉ đạo xử lý.
- Sau khi xác định được chính xác số lượng túi theo bộ hồ sơ chuyến bay, số lượng vé hành lý và thực tế số lượng túi bốc từ máy bay xuống thì mới cho chuyển về nơi quy định để làm thủ tục hải quan hoặc cho chuyển vào kho chờ làm thủ tục hải quan.
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại văn bản này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xem xét kỹ Điều kiện cụ thể của từng sân bay để có biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với chỉ đạo của Tổng cục Hải quan tại văn bản này.
| Nguyễn Văn Cầm (Đã ký)
|
- 1Quyết định 127/TCHQ-GSQL năm 1995 ban hành Quy trình và sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Nghị định 16/1999/NĐ/CP về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan
- 3Thông tư 01/1999/TT-TCHQ hướng dẫn về thủ tục hải quan tại Nghị định 16/1999/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công ước về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế
- 5Công văn 602/TCHQ-GSQL về thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 712/GSQL-GQ3 năm 2016 về thực hiện Thông tư 191/2016/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 5662/TCHQ-GSQL về việc quy định tạm thời về thủ tục hải quan đối với hoạt động dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
- Số hiệu: 5662/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/10/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cầm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực