BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 562/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 17582/CT-TTHT ngày 15/07/2011 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc lập hoá đơn và kê khai thuế GTGT, TNDN khi nhận tiền góp vốn của Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà - Việt Đức. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại hợp đồng hợp tác kinh doanh số 42/HĐHTKD - PVFC Land được ký ngày 24/8/2009 giữa Công ty cổ phần bất động sản tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC Land - bên A) và Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà - Việt Đức (bên B) (gửi cùng công văn số 17582/CT- TTHT nêu trên) quy định:
"Điều 1: Nội dung của hợp đồng:
1.1. Nội dung hợp tác
..... Hai bên thống nhất hợp tác trên cơ sở ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh không huỷ ngang dưới hình thức liên doanh được đồng kiểm soát bởi các Bên góp vốn liên doanh để cùng được sử dụng chung Lô đất, cùng đầu tư xây dựng, kinh doanh và khai thác các sản phẩm và dịch vụ công cộng của khối công trình bao gồm khu chung cư cao cấp, dịch vụ thương mại vui chơi giải trí được xây dựng trên một phần lô đất HH3 - nằm trong Dự án Khu đô thị mới Nam An Khánh do Công ty SUDICO làm chủ đầu tư Dự án Khu chung cư cao cấp, dịch vụ hỗ hợp - Khu đô thị mới....
1.2. Nguyên tắc hợp tác
1.2.1. Hình thức hợp tác
...Hai bên hợp tác đầu tư cùng góp vốn để được sử dụng chung lô đất, cùng đầu tư xây dựng Khu chung cư cao cấp dịch vụ thương mại vui chơi giải trí trên diện tích 28.059 m2 thuộc lô đất HH3- Dự án khu đô thị Nam An Khánh.
Hai bên sẽ hợp tác đầu tư thực hiện dự án, kinh doanh các sản phẩm của dự án trên cơ sở phân chia sản phẩm, lợi nhuận và chi phí theo tỷ lệ vốn góp 90-10 (Bên A: 90% và Bên B: 10%)
1.2.2. Nguyên tắc hợp tác
1.2.2.1. Việc hợp tác đầu tư giữa hai bên theo nguyên tắc cùng góp vốn theo tỷ lệ 90:10
(Bên A: 90% và Bên B: 10%). Mọi nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi sẽ được phân định theo tỷ lệ góp vốn và được quy định chi tiết trong các hợp đồng phát sinh trong quá trình thực hiện dự án trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi hợp lý, hợp pháp giữa hai bên sau này...
2.2.2. Hai bên nhất trí cử Công ty cổ phần bất động sản Tài chính dầu khí Việt Nam là pháp nhân đại diện và là đơn vị ký kết các hợp đồng phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án với bên thứ ba; Trong trường hợp này, các bên thống nhất sử dụng tư cách pháp nhân và con dấu của bên A để thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng....
...
Điều 5. Phương thức xác định và phân chia kết quả đầu tư
5.1. Phương thức xác định kết quả hợp tác đầu tư
(a) Xác định trên sản phẩm của dự án
(b) Xác định vào sự hưởng lợi của dự án đem lại
(c) Các yếu tố khác có lợi nhuận khi phát sinh
5.2. Phương thức phân chia sản phẩm đầu tư theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.
5.3. Mỗi bên phải chịu trách nhiệm về các loại thuế, phí phát sinh liên quan từ việc sử dụng, khai thác các sản phẩm của dự án theo đúng quy định của pháp luật
Điều 6. Nguyên tắc quản lý và điều hành dự án.
6.1. Nguyên tắc điều hành- quản lý dự án
...6.1.4. Nguyên tắc sử dụng tài sản của dự án: nếu tài sản nào thuộc quyền sở hữu, định đoạt của các bên khi đ∙ đem góp vốn vào dự án thì thuộc quyền sở hữu của dự án và các bên không có quyền tự xử lý đối với tài sản Dự án. Tài sản thuộc quyền sở hữu của dự án phải được quản lý sử dụng có hiệu quả, bảo vệ an toàn tài sản và thực hiện đúng các quy định về quản lý tài sản dự án.
6.2. Thành lập Ban quản lý dự án: Bên B uỷ quyền toàn bộ cho Bên A quản lý điều hành Dự án thông qua việc thành lập Ban quản lý dự án để trực tiếp quản lý và Điều hành dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước các bên theo đúng quyền hạn và trách nhiệm được giao...
...
Điều 16. Các cam kết khác
Hai bên cam kết:
Hợp đồng này là cơ sở để ký kết các hợp đồng, các phụ lục hợp đồng cụ thể giữa hai bên sau này và được bảo lưu trong suốt quá trình thực hiện dự án, kể cả trong trường hợp các bên có thay đổi về dân sự;..."
Theo các nội dung trên thì trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung phân chia sản phẩm, lợi nhuận và chi phí. Tuy nhiên đây mới là hợp đồng nguyên tắc. Vì vậy, đề nghị Cục thuế làm việc với doanh nghiệp để làm rõ bản chất của hợp đồng hợp tác góp vốn kinh doanh giữa Công ty cổ phần bất động sản tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC Land - bên A) và Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà - Việt Đức (bên B).
Ngoài ra, tại Điều 9 của hợp đồng chưa quy định rõ việc chuyển nhượng vốn góp, sản phẩm cuối cùng của dự án cho bên thứ ba (kể cả việc chuyển nhượng giữa PVFC Land và Sông Đà Việt Đức). Đối với nội dung này, đề nghị Cục thuế tham khảo công văn số 4835/TCT-CS ngày 29/11/2010 trả lời Cục thuế tỉnh Tây Ninh về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với khoản tiền góp vốn hợp tác đầu tư xây dựng của Công ty TNHH R.E.S.T.A.C.O với Công ty cổ phần Địa ốc An Phú - Mộc Bài (bản photocopy kèm theo).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hà Nội nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4835/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4200/TCT-CS về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4474/TCT-CS về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 562/TCT-CS về chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 562/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết