- 1Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 826/QĐ-LĐTBXH năm 2011 phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 854/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5609/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan TP. Hà Nội; |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1562/HQHN-TXNK ngày 18/05/2016 của Cục Hải quan TP. Hà Nội và công văn số 434/BQLCDA-TCGN ngày 26/05/2016 của Ban Quản lý các Dự án Dạy nghề vốn ODA - Tổng cục Dạy nghề (Ban quản lý) đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc cấp Danh mục miễn thuế cho dự án “Thành lập 5 trường cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc”. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về nơi đăng ký danh mục:
Căn cứ khoản 4 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính và xét thực tế, dự án “Thành lập 5 trường cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc” được thực hiện ở 5 địa phương khác nhau (trong đó có TP. Hà Nội), Ban quản lý dự án quản lý hàng hóa tập trung tại một đầu mối và có trụ sở chính tại TP. Hà Nội; do đó, việc đơn vị có nguyện vọng đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại một địa điểm là Cục Hải quan TP. Hà Nội để quản lý tập trung là phù hợp.
2. Về điều khoản miễn thuế:
Căn cứ khoản 7 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định, thì hàng hóa nhập khẩu (thiết bị, máy móc) để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 10 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định, thì: “Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, …, đào tạo, …, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, do quy định của pháp luật không bắt buộc nên trường hợp dự án “Thành lập 5 trường cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc” nếu đáp ứng được cả hai điều khoản nêu trên thì Ban quản lý được lựa chọn miễn thuế theo hình thức cao nhất.
3. Về xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006:
Theo giải trình của Ban quản lý tại công văn số 434/BQLCDA-TCGN thì Dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 184/TTg-QHQT ngày 18/02/2005 và thời gian thực hiện dự án là 3 năm kể từ khi Hiệp định vay vốn có hiệu lực. Tuy nhiên, Hiệp định vay vốn giữa Chính phủ Đại hàn Dân Quốc và Chính phủ Việt Nam được ký kết ngày 28/03/2008, như vậy, thời gian kết thúc dự án vào năm 2011, nhưng đến nay Ban quản lý dự án mới bắt đầu nhập khẩu hàng hóa để triển khai thực hiện dự án. Về vấn đề này, Ban quản lý dự án đã giải trình lý do chậm tiến độ thực hiện dự án tại công văn số 434/BQLCDA-TCGN gồm có 3 nguyên nhân như sau:
- Công văn số 184/TTg-QHQT không đề cập đến cơ chế quản lý, phương thức thực hiện và cơ chế tài chính của dự án. Do đó, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan thực hiện phải mất rất nhiều thời gian để trao đổi, dẫn đến, ngày 28/03/2008 Hiệp định vay vốn giữa Chính phủ Đại hàn Dân quốc và Chính phủ Việt Nam mới được ký kết.
- Theo yêu cầu của Nhà tài trợ, các nhà thầu tham gia phải có quốc tịch Hàn Quốc. Vì vậy, gói thầu “Dịch vụ tư vấn” của dự án phải đấu thầu 2 lần mới thuê tuyển được đơn vị tư vấn thực hiện dự án. Khi công ty tư vấn được thuê tuyển, các hoạt động tiếp theo của dự án như xây lắp, mua sắm thiết bị mới bắt đầu được triển khai.
- Do chính sách về dạy nghề của Nhà nước thay đổi như: Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011; Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020; Quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH ngày 07/07/2011 và Quyết định số 854/QĐ-LĐTBXH ngày 06/06/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Do vậy, dự án phải điều chỉnh theo hướng đầu tư tập trung cho các nghề trọng điểm đạt trình độ quốc tế (Hàn Quốc). Mặt khác, ngân sách của dự án theo thiết kế ban đầu không đủ kinh phí để đầu tư cho 35 ngành nghề nên số nghề được đầu tư giảm xuống còn 8 nghề. Việc điều chỉnh này kéo theo việc mua sắm thiết bị cho các trường bị kéo dài đến năm 2015 mới lựa chọn được nhà thầu là Liên danh KT Consortium Hàn Quốc để triển khai nhập khẩu hàng hóa phục vụ dự án.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế là Cục Hải quan địa phương, không phải là Bộ Thương mại như đối với các dự án được phê duyệt trước ngày 01/01/2006.
Tuy nhiên, để đảm bảo việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được phù hợp thực tế, đề nghị Ban quản lý dự án xuất trình văn bản xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lý do chậm tiến độ thực hiện dự án.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hà Nội, Ban Quản lý các dự án Dạy nghề vốn ODA được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1721/TCHQ-GSQL năm 2015 về thanh lý hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2410/TCHQ-TXNK năm 2015 về đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 8633/TCHQ-TXNK năm 2015 về hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của Hiệp hội Chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5643/TCHQ-TXNK năm 2016 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Thông báo 155/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp về dự thảo Quyết định về danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 15/2017/QĐ-TTg Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 4824/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 5601/TCHQ-TXNK năm 2017 về hàng hóa nhập khẩu trước khi thông báo Danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Thông tư 35/2017/TT-BCT về bãi bỏ Thông tư 53/2015/TT-BCT hướng dẫn việc đăng ký danh mục hàng nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 826/QĐ-LĐTBXH năm 2011 phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 854/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 1721/TCHQ-GSQL năm 2015 về thanh lý hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 2410/TCHQ-TXNK năm 2015 về đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 8633/TCHQ-TXNK năm 2015 về hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của Hiệp hội Chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5643/TCHQ-TXNK năm 2016 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Thông báo 155/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp về dự thảo Quyết định về danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 15/2017/QĐ-TTg Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 4824/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 5601/TCHQ-TXNK năm 2017 về hàng hóa nhập khẩu trước khi thông báo Danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Thông tư 35/2017/TT-BCT về bãi bỏ Thông tư 53/2015/TT-BCT hướng dẫn việc đăng ký danh mục hàng nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Công văn 5609/TCHQ-TXNK năm 2016 về đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5609/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/06/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực