Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54963/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH Capichi Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 3, số 80 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội -
MST: 0109131586)
Trả lời văn bản số 01/2023/CV-CAPICHI của Công ty TNHH Capichi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng qua sàn thương mại điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...”
Tại Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)...”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này)...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác với Công ty TNHH M12 Plus (M12) thực hiện chương trình ưu đãi dành cho khách hàng (bán voucher giảm giá) đúng theo quy định về pháp luật thương mại thì Công ty không phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT mà áp dụng lập chứng từ thu/chi. Khi khách hàng sử dụng voucher để mua hàng hóa, dịch vụ thì nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT cho hàng bán theo quy định.
Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Tổng công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các quy định trích dẫn nêu trên, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Tổng công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Capichi Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 57082/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44393/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 77568/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 26992/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng mẫu hóa đơn điện tử nhiều hơn 01 trang do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 35848/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 40642/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 73896/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 38534/CTHN-TTHT năm 2024 về chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 57082/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 44393/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 8Công văn 77568/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 26992/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng mẫu hóa đơn điện tử nhiều hơn 01 trang do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 35848/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 40642/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 73896/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 38534/CTHN-TTHT năm 2024 về chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 54963/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn khi bán voucher, phiếu quà tặng qua sàn thương mại điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 54963/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/07/2023
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Hữu Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra