Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5438/BTC-CST | Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP. Hà Nội; |
Bộ Tài chính nhận được văn bản số 55472/CT-TTHT ngày 8/8/2018 của Cục thuế Hà Nội về vướng mắc của Công ty TNHH Nagase Việt Nam về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày 01/02/2018 sau đó xuất khẩu sau ngày 01/02/2018. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018:
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có quy định như sau:
“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”
- Từ ngày 01/02/2018:
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ có quy định như sau:
“Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo, trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỉ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
Bộ Tài chính trả lời Cục Thuế và Công ty để biết và thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 11630/BTC-TCHQ năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại cảng biển quốc tế Bến Đầm, Côn Đảo do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 18998/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1815/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4337/BCT-KH năm 2019 về doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền nhập khẩu do Bộ Công thương ban hành
- 6Công văn 5486/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu của nhà thầu xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 16603/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 5Công văn 11630/BTC-TCHQ năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại cảng biển quốc tế Bến Đầm, Côn Đảo do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 18998/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1815/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4337/BCT-KH năm 2019 về doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền nhập khẩu do Bộ Công thương ban hành
- 10Công văn 5486/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu của nhà thầu xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 16603/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5438/BTC-CST năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5438/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/05/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Đình Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra