Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5372/TCT-CS | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3986/VNPT-KTTKTC ngày 7/10/2009 của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam (sau gọi chung là Tập đoàn) đề nghị hướng dẫn việc sử dụng chứng từ khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn (gồm VNPT các tỉnh, thành phố và các Công ty dọc bao gồm: Viễn thông quốc tế (VTI). Viễn thông liên tỉnh (VTN). Công ty Vinaphone (VNP), Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC), Công ty phần mềm và truyền thông (VASC), Bưu điện trung ương có trụ sở chính tại TP. Hà Nội).
Doanh thu viễn thông, doanh thu công nghệ thông tin phân chia gồm: (i) Doanh thu cung cấp thẻ Vinaphone trả trước; Bộ hoà mạng thuê bao Vinaphone (bộ KIT/bộ ALO); doanh thu từ cung cấp dịch vụ di động trả sau Vinaphone; phân chia lưu lượng qua các trạm BTS theo đơn giá/trạm BTS; (ii) Thẻ gọi cố định trả trước của VTN; (iii) Thẻ sử dụng dịch vụ Internet, Mega VNN, thuê kênh truyền dẫn của VDC; (iv) Điện thoại cố định trong nước, quốc tế; (v) cước kết nối.
Về kiến nghị của Tập đoàn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1.2,1.3 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính quy định:
"1.2. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
1.3. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế."
Căn cứ quy định trên:
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn gồm: VNPT các tỉnh, thành phố; các Công ty dọc (Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), Viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty Vinaphone (VNP), Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC). Công ty phần mềm và truyền thông (VASC), Bưu điện trung ương có trụ sở chính tại TP. Hà Nội) là các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Tập đoàn trực tiếp kinh doanh, thu tiền dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin của khách hàng thì các đơn vị phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc theo quy định.
Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông dịch vụ công nghệ thông tin của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn có đặc điểm: Đơn vị trực tiếp kinh doanh, thu tiền và xuất hoá đơn cho khách hàng, tuy nhiên do có nhiều đơn vị cùng tham gia cung cấp dịch vụ nên giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn phải thực hiện phân chia doanh thu.
Do các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn thực hiện hạch toán thuế TNDN tập trung và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính của Tập đoàn và đơn vị trực tiếp kinh doanh thu tiền của khách hàng đã xuất hóa đơn, kê khai toàn bộ doanh thu, thu GTGT đầu ra với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, việc phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn chỉ có ý nghĩa quản lý nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Vì vậy theo đề nghị của Tập đoàn để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Tập đoàn thì từ ngày 01/01/2009 việc phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin (doanh thu phân chia nêu tại công văn này) giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn không phải sử dụng hóa đơn, chỉ cần có thông báo của các đơn vị.
Trường hợp trước ngày công văn này, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn đã sử dụng hóa đơn khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin thì Tập đoàn hướng dẫn các đơn vị kê khai điều chỉnh lại (không sử dụng hóa đơn) theo hướng dẫn tại công văn này và không bị phạt chậm nộp.
Việc phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin giữa các đơn vị hạch toán độc lập phải sử dụng hóa đơn.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 21/2013/TT-BTTTT quy định doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Chỉ thị 95/CT-BTTTT năm 2016 về tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Thông tư 21/2019/TT-BTTTT quy định về thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 21/2013/TT-BTTTT quy định doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Chỉ thị 95/CT-BTTTT năm 2016 về tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 21/2019/TT-BTTTT quy định về thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Công văn 5372/TCT-CS sử dụng chứng từ khi phân chia doanh thu dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5372/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra