Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5367/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định CLGD năm học 2010 - 2011

Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2010

 

Kính gửi:

- Các sở giáo dục đào tạo;
- Các đại học, học viện;
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.

 

Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011, với chủ đề năm học “tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục ”; nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2020. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành là thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục đối với mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp năm học 2010-2011 như sau:

Phần I

CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục các cấp.

2. Tiếp tục đổi mới công tác thi và tuyển sinh. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế thi và tuyển sinh. Xây dựng kế hoạch các kỳ thi năm học 2010-2011.

3. Tổ chức tốt các kỳ thi năm học 2010-2011. Giữ 2 kỳ thi: Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng; trong đó các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học và Ngoại ngữ thi theo hình thức trắc nghiệm, các môn còn lại thi theo hình thức tự luận.

4. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Xây dựng Đề án phát triển hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục giai đoạn 2010-2020; nhanh chóng hình thành các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

6. Đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng bên trong các nhà trường để từng bước hình thành văn hoá chất lượng; làm tốt công tác tự đánh giá làm cơ sở để đăng ký thực hiện đánh giá ngoài.

7. Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục; khuyến khích tham gia hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế.

Phần II

CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Công tác khảo thí

1. Tiếp tục phát huy kết quả thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động Hai không, có biện pháp quản lý tích cực, chủ động để tổ chức thi nghiêm túc, đánh giá đúng chất lượng dạy và học.

2. Tổ chức Hội nghị Khảo thí (dự kiến vào cuối tháng 9/2010) nhằm tổng kết và rút kinh nghiệm tổ chức các kỳ thi năm 2010 để tổ chức tốt hơn các kỳ thi năm 2011.

3. Tập huấn kỹ về nghiệp vụ thi cho cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên để đảm bảo nắm vững quy chế, quy định trong thi cử làm tiền đề cho việc tổ chức tốt các kỳ thi. Đầu tư, chuẩn bị về mọi mặt để thực hiện tốt việc ra đề thi, in sao đề thi cho các kỳ thi đáp ứng các yêu cầu an toàn, chính xác, bảo mật.

4. Chuẩn bị triển khai các kỳ thi năm học 2010-2011:

- Chấm thẩm định và phân tích kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2010;

- Tổ chức biên soạn và biên tập câu trắc nghiệm, nâng cao chất lượng ngân hàng câu hỏi thi;

- Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa Quy chế thi chọn học sinh giỏi, Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông; sớm ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi;

- Xây dựng ma trận đề thi... và điều chỉnh, bổ sung các quy định nghiệp vụ tổ chức thi đối với tất cả các khâu của kỳ thi;

- Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ thi cho các sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng;

- Từng bước chuẩn bị cho việc tổ chức kỳ thi Olympic Hoá học Quốc tế năm 2014 và Olympic Sinh học Quốc tế năm 2016 tại Việt Nam; tháng 11/2010 hoàn thành Đề án tổ chức Olympic Hoá học, tháng 10/2011 hoàn thành Đề án tổ chức Olympic Sinh học.

5. Tổ chức các kỳ thi, tuyển sinh nghiêm túc, gọn nhẹ, thiết thực và hiệu quả; khắc phục những thiếu sót, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực:

- Đối với thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng: thực hiện đúng quy chế thi hiện hành; tăng cường sự phối hợp giữa các bộ ban ngành và các địa phương với ngành giáo dục trong các khâu tổ chức thi.

- Đối với các kỳ thi chọn học sinh giỏi: nâng cao chất lượng các kỳ thi chọn học sinh giỏi, nhất là thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi các Olympic quốc tế.

II. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục

1. Đối với kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp

a) Tổ chức rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về kiểm định chất lượng giáo dục. Trong năm học 2010-2011, sửa đổi bổ sung và ban hành các văn bản:

+ Đề án phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2020;

+ Quy định về điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

+ Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

+ Quy định về mức chi cho công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp;

+ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục chương trình đào tạo cử nhân sư phạm kỹ thuật;

+ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục chương trình đào tạo giáo viên THPT trình độ đại học.

b) Tiếp tục kiện toàn đơn vị chuyên trách về công tác quản lý chất lượng trong nhà trường; tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách; đẩy mạnh tự đánh giá theo kế hoạch. Chủ động bố trí nguồn kinh phí hợp lý cho công tác tự đánh giá cũng như cho hoạt động đánh giá ngoài. Chú trọng thực hiện các cam kết về cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục dựa trên kết quả tự đánh giá.

c) Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, hỗ trợ các trường đẩy mạnh công tác tự đánh giá:

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên môn để trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho phòng, trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách về công tác đảm bảo chất lượng của các nhà trường;

- Tổ chức các đoàn công tác tư vấn, hỗ trợ cho các đơn vị trong việc triển khai hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;

- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ tự đánh giá và cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục theo báo cáo tự đánh giá.

d) Xem xét cấp phép hoạt động các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy hoạch; thực hiện quản lý giám sát hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

đ) Xây dựng chương trình đào tạo và triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục.

e) Phối hợp và chia sẻ trách nhiệm giữa Bộ GDĐT, các bộ, ngành, các địa phương để thống nhất trong chỉ đạo và triển khai thực hiện. Nhất là khâu tuyên truyền về sự cần thiết của công tác kiểm định chất lượng giáo dục, nâng cao nhận thức về văn hoá chất lượng trong cộng đồng, công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

g) Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; hội nhập với hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và của quốc tế. Tiếp tục khuyến khích các trường tham gia các hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế.

2. Đối với kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên

a) Ban hành Thông tư Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non; tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới theo định hướng để bộ tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng được đồng thời các mục đích: kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện - học sinh tích cực và thanh tra toàn diện trường phổ thông; bảo đảm sự thống nhất trong các văn bản, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

b) Ban hành văn bản về việc hình thành các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Các tổ chức này sẽ thực hiện việc đánh giá ngoài và công nhận các cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng để bảo đảm tính khách quan của kiểm định chất lượng giáo dục; trước mắt, công việc này vẫn được thực hiện theo các quy định hiện hành.

c) Phối hợp với Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định về mức chi cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

d) Tăng cường năng lực cho các phòng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục của các sở GDĐT. Các phòng GDĐT bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách phụ trách lĩnh vực khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục tại đơn vị (nơi có ít cán bộ, có thể giao kiêm nhiệm). Quán triệt các sở GDĐT thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 30; các phòng GDĐT thực hiện triệt để các quy định tại Điều 31, Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho các phòng khảo thí và quản lý chất lượng của các sở GDĐT.

đ) Hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ để các sở GDĐT có thể làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

e) Chú trọng công tác đào tạo cán bộ. Triển khai một số khoá tập huấn ngắn hạn để nhanh chóng hình thành một đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho các sở GDĐT. Dành chỉ tiêu để cử cán bộ đi đào tạo thạc sĩ đo lường đánh giá trong và ngoài nước.

g) Tổ chức Hội nghị sơ kết công tác đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.

h) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông theo các quy định hiện hành.

i) Đẩy nhanh tiến độ triển khai tự đánh giá đối với các cơ sở giáo dục phổ thông. Phấn đấu từ năm học 2010-2011 trở đi, tất cả các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông triển khai tự đánh giá nhằm cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục. Các trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá tiến hành đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục và triển khai các công việc tiếp theo được quy định tại Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT. Các trường đã được đánh giá ngoài triển khai thực hiện kế hoạch cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục.

k) Từng bước triển khai đánh giá ngoài đối với các trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá trong năm học 2009-2010. Việc đánh giá ngoài và công nhận đạt

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục tổ chức triển khai đến các sở GDĐT, các đại học, học viện, các trường ĐH, CĐ, TCCN và theo dõi quá trình thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Các sở GDĐT, các đại học, học viện, các trường ĐH, CĐ, TCCN xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai đến các cơ sở giáo dục; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị để thực hiện theo kế hoạch năm học 2010-2011 và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc cần phản ánh, báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, 30 Tạ Quang Bửu, Hà Nội; E-mail: cucktkd@moet.edu.vn ; fax 04.38683892; điện thoại 04.38684826, 04.38683992) để giải quyết kịp thời ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5367/BGDĐT-KTKĐCLGD hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2010 - 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 5367/BGDĐT-KTKĐCLGD
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/09/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản