- 1Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2003/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5319/TCHQ-GSQL | Hà Nội , ngày 23 tháng 10 năm 2003 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5319/TCHQ-GSQL NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ VIỆC MÃ SỐ HS TRÊN C/O FORM D KHÁC VỚI MÃ SỐ DO HẢI QUAN PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THỰC TẾ
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Tài chính tại Công văn số 10219/TC-HTQT ngày 02/10/2003 về việc một số đơn vị hải quan không chấp nhận C/O mẫu D khi hải quan áp mã hàng nhập khẩu thực tế khác với mã HS ghi trên C/O do nước xuất khẩu phát hành. Để giải quyết vướng mắc này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:
Theo quy định tại Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá theo danh mục hàng hóa XK, NK và biểu thuế NK ưu đãi, biểu thuế XK, thì việc phân loại hàng hóa phải căn cứ vào thực tế hàng hóa và danh mục hàng hóa XK, NK của Việt Nam; biểu thuế NK, biểu thuế XK và các tài liệu kèm theo. Do vậy mỗi mặt hàng sau khi được phân loại phải có mã số đầy đủ là 8 chữ số và chỉ được xếp vào một mã số duy nhất theo danh mục hàng hóa XK, NK của Việt Nam.
Các mã HS do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là thành viên ASEAN phát hành, thể hiện trên C/O mẫu D hiện nay còn có sự chưa thật thống nhất trong phân loại giữa các nước ASEAN đối với một số mặt hàng cụ thể nên mã HS ghi trên C/O chỉ được sử dụng để các Chi cục Hải quan tham khảo khi phân loại hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, khi có sự khác biệt giữa mã HS trên giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D do cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành và mã HS do hải quan phân loại trong quá trình làm thủ tục hàng hóa NK thì riêng về xác định xuất xứ hàng hóa, hải quan chưa coi đó là lý do để từ chối tính hợp lệ và hiệu lực của giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D nếu như lô hàng đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại điểm I Thông tư 64/2003/TT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn NĐ 78/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ và cơ quan hải quan không có cơ sở chứng minh lô hàng gian lận về xuất xứ.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện.
| Vũ Ngọc Anh (Đã ký) |
- 1Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2003/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 881/GSQL-TH năm 2016 vướng mắc mã số HS trên C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 5319/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc mã số HS trên C/O form D khác với mã số do hải quan phân loại đơn vị hàng hoá nhập khẩu thực tế
- Số hiệu: 5319/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/10/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực