- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5311/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Tài chính nhận được công văn số 93/PC-VPCP ngày 12/02/2015 của Văn Phòng Chính phủ về việc chuyển công văn số 3001/2015 ngày 30/01/2015 của Công ty TNHH Nước Giải khát Suntory Pepsico Việt Nam gửi Thủ tướng Chính phủ kiến nghị ưu đãi thuế cho dự án đầu tư của Công ty và công văn số 776/UBND-KT ngày 14/02/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN cho Nhà máy sản xuất nước giải khát của Công ty Pepsico Việt Nam đặt tại Cần Thơ. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Theo công văn của Công ty TNHH Nước Giải khát Suntory Pepsico Việt Nam trình bày:
Công ty TNHH Nước Giải khát Suntory Pepsico Việt Nam được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411043000316 do UBND TP Hồ Chí Minh cấp ngày 27/09/2007 có trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh. Năm 2008 Công ty thực hiện một dự án đầu tư được thành lập dưới hình thức Chi nhánh sản xuất của Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico tại Cần Thơ (“Chi nhánh Cần Thơ”). Dự án được Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp giấy chứng nhận đầu tư số 57221000042, chứng nhận lần đầu ngày 24/01/2008 có địa chỉ nhà máy đặt tại Lô số 2.19B, KCN Trà Nóc 2, Phường Phước Thới, quận Ô Môn, TP Cần Thơ chuyên sản xuất các loại nước giải khát.
Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 57221000042 cấp ngày 24/01/2008, Chi nhánh Cần Thơ được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
- Thuế suất thuế TNDN 15% áp dụng trong 12 năm kể từ khi nhà máy bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- Miễn thuế TNDN trong 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo.
Năm 2012, Tổng cục Thuế thanh tra tại doanh nghiệp: Chi nhánh Cần Thơ không được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mới mà thuộc diện ưu đãi theo đầu tư mở rộng.
Công ty cho rằng: Chi nhánh Cần Thơ được hưởng các ưu đãi thuế theo giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý các KCX và CN Cần Thơ là cơ quan nhà nước có đủ thẩm quyền cấp, là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. UBND TP Cần Thơ có công văn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét:
Khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ban Quản lý các KCX và CN Cần Thơ căn cứ hồ sơ Công ty nộp đã xác định đây là dự án đầu tư mới hoàn toàn và dự án này đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn “Dự án đầu tư sản xuất trong các KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập”.
Do vậy, Ban Quản lý các KCX và CN Cần Thơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư và áp mức thuế suất cho dự án là 15% trong 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh theo khoản 2, Điều 34 Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ và điểm 2 Mục III Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính; Nhà máy được miễn thuế TNDN trong 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo áp dụng theo khoản 4, Điều 35 Nghị định 24/2007/NĐ-CP và tiết d, điểm 1, mục IV, phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC.
UBND TP Cần Thơ đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét cho Công ty được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp từ năm 2008.
3. Căn cứ pháp lý xác định điều kiện ưu đãi thuế TNDN theo Giấy chứng nhận đầu tư:
- Tại điểm 53 “Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập”, mục VIII, Phần B, Phụ lục A Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và điểm 55 “Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ” thuộc Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, Phụ lục B Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Tại điểm b khoản 2 Điều 34 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định: “Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với: b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”.
Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 57221000042 do Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ cấp ngày 24/01/2008 cho Chi nhánh Pepsico Việt Nam tại Cần Thơ hoạt động từ tháng 01/2008 và đối chiếu với các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ thì thực tế Chi nhánh Pepsico Việt Nam tại Cần Thơ không đáp ứng được điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở mới thành lập như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư mà thuộc diện ưu đãi đầu tư mở rộng (cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại: miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (không ưu đãi về thuế suất) theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ).
Do chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước giai đoạn trước năm 2014 còn có sự khác nhau giữa pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đầu tư; theo đó pháp luật về đầu tư khuyến khích đầu tư đối với dự án đầu tư mới còn pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có phân định khác nhau giữa ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp được thành lập mới từ dự án đầu tư (khác dự án đầu tư) với dự án đầu tư mới (không kể quy mô) chỉ được ưu đãi theo diện mở rộng đầu tư. Đồng thời, ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng cũng thay đổi trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Thực tế cơ quan quản lý nhà nước (Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ) đã thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư trong đó đã quy định nội dung ưu đãi đầu tư cho Công ty theo đúng quy định của Luật thuế TNDN nhưng áp dụng mức ưu đãi cho dự án đầu tư (không phải doanh nghiệp được thành lập mới từ dự án đầu tư). Trên thực tế những quy định khác nhau này đã được sửa đổi tại Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN. Vì vậy, để đảm bảo môi trường kinh doanh, đảm bảo những cam kết của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp, tránh khiếu kiện kéo dài, Bộ Tài chính dự kiến báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện ưu đãi đối với Công ty như đề nghị của UBND TP Cần Thơ (như trường hợp đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết đối với Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam).
Bộ Tài chính mong sớm nhận được ý kiến phúc đáp của Quý Bộ để thống nhất quan điểm trả lời UBND TP Cần Thơ và doanh nghiệp./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 5723/TCT-CS năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 216/TCT-CS năm 2015 chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1030/CT-TTHT năm 2015 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1445/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1446/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1415/TCT-CS năm 2015 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1428/TCT-CS năm 2015 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1509/TCT-CS năm 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 9382/CT-TTHT năm 2012 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 9467/CT-TTHT năm 2012 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 6Công văn 5723/TCT-CS năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 216/TCT-CS năm 2015 chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1030/CT-TTHT năm 2015 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1445/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1446/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1415/TCT-CS năm 2015 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1428/TCT-CS năm 2015 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1509/TCT-CS năm 2015 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 9382/CT-TTHT năm 2012 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 9467/CT-TTHT năm 2012 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5311/BTC-TCT năm 2015 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có dự án đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5311/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/04/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực