Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52330/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam
(Địa chỉ: ngõ 83, Đ.Ngọc Hồi, P.Hoàng Liệt, Q .Hoàng Mai, TP Hà Nội, MST: 0100114272)
Trả lời công văn số 04/2017/CV-KTTC ngày 27/06/2017 của Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam hỏi về số thuế GTGT đã nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 6 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
...6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
- Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tại Điều 49 quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
“Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;”
…
4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 13 Điều 129 quy định về thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
“Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
...13. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc hoàn thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Thông tư này.
+ Tại Tiết b.3 Khoản 4 Điều 132 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
“Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
...4. Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa:
...b.3) Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai điều chỉnh số tiền thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan hoàn nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được cơ quan thuế hoàn thuế.”
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) đã nộp số thuế GTGT do cơ quan Hải quan ấn định tại khâu nhập khẩu theo Quyết định số 235/QĐ-KTSTQ ngày 03/6/3016. Sau đó, cơ quan Hải quan ra quyết định sửa đổi một phần Quyết định ấn định thuế dẫn đến số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa thì Công ty được hoàn lại số thuế GTGT nhập khẩu nộp thừa đồng thời với số hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) theo quy định tại điểm 5 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để thực hiện hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa theo quy định tại Khoản 4 Điều 49 và Khoản 13 Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp, Công ty đã kê khai khấu trừ toàn bộ số tiền thuế GTGT nhập khẩu theo quyết định ấn định lần đầu của cơ quan Hải quan với cơ quan Thuế trên tờ khai 01/GTGT thì Công ty có trách nhiệm tự kê khai, điều chỉnh số tiền thuế GTGT đã được cơ quan hải quan hoàn nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được cơ quan thuế hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp, Công ty không đề nghị hoàn thuế GTGT nhập khẩu nộp thừa thì Công ty được kê khai khấu trừ toàn bộ số tiền thuế GTGT nhập khẩu đã nộp theo quyết định ấn định lần đầu của cơ quan Hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 14503/CT-HTr về việc thuế suất giá trị gia tăng đối với sản phẩm dây cáp nhôm chưa bọc cách điện có lõi thép và không có lõi thép, dây thép và dây cáp thép mạ kẽm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 304/CT-TTHT năm 2014 khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 66921/CT-HTr năm 2015 hoàn lại số thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 483/QĐ-UBND về phê duyệt phương án ấn định thuế năm 2019 đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Công văn 81016/CT-TTHT năm 2019 về xử lý số thuế giá trị gia tăng đã nộp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10113/CT-TTHT năm 2019 về ấn định thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 14503/CT-HTr về việc thuế suất giá trị gia tăng đối với sản phẩm dây cáp nhôm chưa bọc cách điện có lõi thép và không có lõi thép, dây thép và dây cáp thép mạ kẽm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 304/CT-TTHT năm 2014 khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 66921/CT-HTr năm 2015 hoàn lại số thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 483/QĐ-UBND về phê duyệt phương án ấn định thuế năm 2019 đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Công văn 81016/CT-TTHT năm 2019 về xử lý số thuế giá trị gia tăng đã nộp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 10113/CT-TTHT năm 2019 về ấn định thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 52330/CT-TTHT năm 2017 về số thuế giá trị gia tăng đã nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 52330/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/08/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra