- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5219/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: UBND các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
Từ kiến nghị về việc xử lý đối với xe ô tô mang biển kiểm soát 74LB nêu tại điểm 1.4 khoản 1 phần IV Báo cáo số 130/BC-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý xe ô tô biển số LB và CT để chuyển sang biển số xe ô tô thông thường như sau:
1. Về chính sách thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm cho điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với mặt hàng ô tô trước đây đã được nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu kinh tế cửa khẩu (Lao Bảo tỉnh Quảng Trị, Cầu treo tỉnh Hà Tĩnh...) hiện nay, do không đáp ứng điều kiện có hàng rào cứng ngăn cách với bên ngoài nên không được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với các khu phi thuế quan, kể từ ngày 01/9/2016 người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế (trên tờ khai hải quan mới) để đăng ký lại biển số như đối với các loại xe thông thường đang lưu hàng trong nội địa, cụ thể như sau:
1.1) Thuế nhập khẩu
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (áp dụng đối với ô tô đã qua sử dụng):
a) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500 cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .
b) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe có dung tích xi lanh từ 1.500 cc trở lên thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .
c) Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
d) Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1.5 lần so với mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .
1.2) Thuế TTĐB
Đối với ô tô đã nộp thuế TTĐB trên tờ khai nhập khẩu lần đầu thì không phải kê khai thuế TTĐB trên tờ khai hải quan mới.
1.3) Thuế GTGT
Đối với ô tô nhập khẩu lần đầu từ nước ngoài vào các khu phi thuế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, trên tờ khai hải quan mới người nộp thuế phải kê khai nộp thuế GTGT.
1.4) Căn cứ tính thuế
Trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
2. Trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế thực hiện theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, theo đó đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, nay thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế là ô tô thì trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu để đưa vào sử dụng trong khu phi thuế quan, khu KTCK đến thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng - thời điểm tính thuế), được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng tại Việt Nam | Trị giá hải quan = (%) trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu |
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày) | 90% |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày) | 80% |
Từ trên 1 năm đến 2 năm | 70% |
Từ trên 2 năm đến 3 năm | 60% |
Từ trên 3 năm đến 5 năm | 50% |
Từ trên 5 năm đến 7 năm | 40% |
Từ trên 7 năm đến 9 năm | 30% |
Từ trên 9 năm đến 10 năm | 15% |
Trên 10 năm | 0% |
Nếu mức giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu của hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, thì lấy mức giá trong cơ sở dữ liệu giá và tỷ lệ quy định trên đây để xác định trị giá hải quan.
3. Về thời hạn 5 năm
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
Căn cứ quy định nêu trên đối với ô tô tại thời điểm nhập khẩu lần đầu từ nước ngoài vào Việt Nam đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý mặt hàng, có xác nhận xe cơ giới đủ điều kiện nhập khẩu nay do thay đổi chính sách thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế trên tờ khai mới như đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng thì không bị điều chỉnh về thời hạn 5 năm như đối với ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
4. Kê khai nộp thuế và đăng ký xe
Toàn bộ số xe ô tô nêu trên khi chưa thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại văn bản này phải chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan hải quan. Tổng cục Hải quan giao cho cơ quan hải quan quản lý địa bàn đang lưu hành số ô tô nêu trên thực hiện kiểm tra toàn bộ số lượng ô tô biển kiểm soát LB, CT để cung cấp số liệu cho đơn vị hải quan mở tờ khai nhập khẩu lần đầu. Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu lần đầu hướng dẫn người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan mới, thực hiện thủ tục hải quan và thu thuế theo hướng dẫn tại văn bản này (thời gian hoàn thành trước 30/9/2017; tổng hợp số liệu báo cáo Tổng cục Hải quan trước 10/10/2017).
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan người nộp thuế đến cơ quan Công an để thực hiện đăng ký xe ô tô theo quy định hiện hành.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để UBND các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị được biết, chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7664/BTC-TCHQ về chính sách thuế đối với ô tô mua từ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công điện 01/ĐK năm 2013 xử lý chính sách thuế đối với ô tô tải tự đổ, loại tổng trọng lượng có tải tối đa trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn do Tổng cục Hải quan điện
- 3Quyết định 01/2018/QĐ-TTg về bãi bỏ Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 10743/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế đối với ô tô của doanh nghiệp chế xuất thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6172/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế đối với mặt hàng Máng cáp nhựa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 7664/BTC-TCHQ về chính sách thuế đối với ô tô mua từ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công điện 01/ĐK năm 2013 xử lý chính sách thuế đối với ô tô tải tự đổ, loại tổng trọng lượng có tải tối đa trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn do Tổng cục Hải quan điện
- 3Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7Quyết định 01/2018/QĐ-TTg về bãi bỏ Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 10743/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế đối với ô tô của doanh nghiệp chế xuất thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
- 10Công văn 6172/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế đối với mặt hàng Máng cáp nhựa do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5219/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5219/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/08/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực