Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5188/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: Chi cục Thuế thành phố Kon Tum
Trả lời công văn số 9322/CCT-TB&TK ngày 20/9/2010 và công văn số 8616/CCT-ngày 31/8/2010 của Chi cục Thuế thành phố Kon Tum về thu tiền sử dụng đất đối với đất ở của hộ gia đình ông Đinh Văn Nhàn và bà Lê Thị Kim Liên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
- Tại khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai quy định:
“Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.”
Tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định:
“Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.”
Căn cứ vào quy định trên và hồ sơ của Chi cục Thuế thành phố Kon Tum, trường hợp ông Đinh Thanh Nhàn và Lê Thị Kim Liên đang sử dụng đất có giấy tờ mang tên bà Đinh Thị Thanh (Quyết định giao đất số 548/QĐ-UB ngày 18/4/1987 của UBND thị xã Kon Tum), có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất (Giấy cho đất được lập ngày 12/01/1992 có chữ ký của bà Thanh và ông Nhàn) và đã được UBND phường Thắng Lợi, thị xã Kon Tum xác minh là đất ở ổn định từ năm 1993 đến nay không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Việc xác định diện tích đất ở và đất vườn do cơ quan tài nguyên môi trường xác định theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Chi cục Thuế thành phố Kon Tum được biết ./.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3949/TCT-CS thu nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3547/TCT-CS về thu nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1669/TCT-CS xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1451/TCT-CS năm 2015 trả lời kiến nghị của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Công văn 15456/BTC-TCT năm 2017 về chỉ đạo phối hợp giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế trong việc xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2256/TCT-KTNB năm 2024 lưu ý trong công tác xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 3Công văn 3949/TCT-CS thu nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3547/TCT-CS về thu nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1669/TCT-CS xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1451/TCT-CS năm 2015 trả lời kiến nghị của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Công văn 15456/BTC-TCT năm 2017 về chỉ đạo phối hợp giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế trong việc xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2256/TCT-KTNB năm 2024 lưu ý trong công tác xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5188/TCT-CS xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5188/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/12/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra