- 1Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 2Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 518/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP. Hà Nội |
Trả lời công văn số 131022/DTA-Ingerosec ngày 25/10/2013 của ông Seishi Nagano - Trưởng Văn phòng đại diện Ingerosec Corporation tại Hà Nội về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại điểm 3.2, mục VII, Phần D, Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam;
“Việc khiếu nại phải được tiến hành trong vòng 3 năm kể từ khi có thông báo đầu tiên của cơ quan thuế dẫn được việc xử lý thuế mà đối tượng nộp thuế cho là không đúng với Hiệp định. Đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn, thời hạn 3 năm kể từ khi khoản chi trả có liên quan đến nghĩa vụ thuế được thanh toán hoặc phát sinh”
- Căn cứ quy định tại điểm 1.6.1, Mục VI và điểm 3.1, Mục I, Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
“1.6.1. Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định”
“3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
Khoản 1, Điều 5, Mục 1, Chương I quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
“Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.”
Khoản 1 và khoản 6, Điều 14, Mục 2, Chương I quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
“1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;
…
Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục về thuế.” thì:
Trường hợp ông Seishi Nagano nộp Thông báo áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản chậm so với thời hạn quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC nhưng thời điểm đề nghị không vượt quá 3 năm theo quy định tại điểm 3.2, mục VII, Phần D, Thông tư số 133/2004/TT- BTC nêu trên thì ông vẫn được xem xét áp dụng miễn giảm thuế theo Hiệp định. thuế giữa Việt Nam Nhật Bản.
Hành vi vi phạm việc nộp thông báo thuộc diện miễn giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ năm 2007 đến 2009 của ông Seishi Nagano là vi phạm các quy định về thủ tục kê khai thuế, miễn thuế. Do đó, ông Seishi bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế, không bị xử phạt về hành vi trốn thuế. Tuy nhiên, do thời hiệu xử phạt đã hết nên không xử phạt về hành vi vi phạm kê khai thuế TNCN phát sinh từ năm 2007 đến 2009.
Đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội kiểm tra về thời điểm nộp hồ sơ của ông Seishi Nagano và kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng miễn giảm thuế theo hiệp định để xác định ông Seishi có thuộc đối tượng miễn thuế hay không.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP. Hà Nội và ông Seishi Nagano được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2108/TCT-HTQT về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản của Công ty TNHH Sumitomo Corporation Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn số 2115/TCT-HTQT về việc công văn đề nghị xem xét việc miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5077/TCT-HTQT áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1686/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn số 2108/TCT-HTQT về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản của Công ty TNHH Sumitomo Corporation Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn số 2115/TCT-HTQT về việc công văn đề nghị xem xét việc miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5077/TCT-HTQT áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Nhật Bản
- 9Công văn 1686/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 518/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 518/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực