- 1Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 150/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 18/2019/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5167/BTC-CST | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH XNK Dệt may Việt Phát
(Lô G1-a, đường số 5 và số 8, KCN Tân Đố, Đức Hòa Hạ, Đức Hòa, Long An)
Bộ Tài chính nhận được văn bản số 02/2019/CV-DMVP ngày 29/01/2019 của Công ty TNHH XNK Dệt may Việt Phát đề nghị hướng dẫn việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) khâu nhập khẩu của dự án đầu tư. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư quy định phạm vi điều chỉnh của Thông tư như sau:
“1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư (xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất) trực tiếp hoặc ủy thác thực hiện nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư mà gặp khó khăn khách quan về tài chính: chưa có nguồn tài chính để nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở khâu nhập khẩu; đang phải vay ngân hàng thương mại để nhập máy móc, thiết bị đầu tư cho sản xuất kinh doanh; trường hợp không được thông quan hàng hóa sẽ bị thiệt hại lớn do phải đình chỉ, kéo dài thời gian đầu tư thực hiện dự án thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của doanh nghiệp;
b) Có tổng giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định từ 100 tỷ đồng trở lên;
c) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.”
Tại Điều 2 Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu như sau:
“1. Doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Thông tư này được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong thời gian là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa nhập khẩu đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 100 tỷ đồng. Hàng hóa được thông quan ngay khi cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra thực tế.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT (01 bản chính), trong đó nêu rõ: (1) lý do gia hạn đối với số thuế GTGT của máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; (2) cam kết kê khai chính xác; (3) cam kết và kế hoạch nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn.
Trường hợp hàng hóa được nhập theo nhiều lô hàng, đối với lô hàng đầu tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hóa nhập khẩu đề nghị gia hạn theo mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó: dòng tiêu đề “Danh mục hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu” thay bằng “Danh mục hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”, dòng “7. Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế” thay bằng “7. Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT” (nộp 02 bản chính Danh mục) kèm theo 02 Phiếu theo dõi, trừ lùi theo mẫu 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Trường hợp số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu khác nhau thì trong văn bản đề nghị gia hạn cần liệt kê các tờ khai hải quan đó.
b) Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế GTGT xin gia hạn (01 bản chụp);
c) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu được đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT, trường hợp có nhiều hợp đồng thì nộp tất cả các hợp đồng (01 bản chụp);
d) Văn bản phê duyệt dự án hoặc phương án đầu tư: Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư là giấy chứng nhận đầu tư; đối với trường hợp không có giấy chứng nhận đầu tư là văn bản phê duyệt của Hội đồng quản trị, hoặc của Đại hội cổ đông, hoặc của Giám đốc phù hợp với thẩm quyền ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kèm văn bản đăng ký đầu tư và giấy biên nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư (01 bản chụp);
Trường hợp máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế nhập khẩu thì hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 102 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Những loại giấy tờ được yêu cầu đối với cả hồ sơ gia hạn nộp thuế và hồ sơ miễn thuế thì chỉ nộp đúng số lượng theo hồ sơ miễn thuế.
3. Trình tự gia hạn nộp thuế:
a) Tiếp nhận hồ sơ:
a.1) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
a.2) Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi qua đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
a.3) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
b) Xử lý hồ sơ:
Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan.
Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Trách nhiệm gia hạn:
c.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
c.2) Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.
c.3) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.”.
Tại mục 5 Nghị quyết số 150/NQ-CP ngày 13/12/2018 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2018 có nêu:
“5. Việc dừng thực hiện giải pháp gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ
Chính phủ thống nhất dừng thực hiện giải pháp gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng của Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014. Giao Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện”.
Tại Điều 1 Thông tư số 18/2019/TT-BTC ngày 03/04/2019 của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư quy định:
“Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.”
Tại Điều 2 Thông tư số 18/2019/TT-BTC ngày 03/04/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 05 năm 2019.
2. Đối với Hồ sơ xin gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan hải quan trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan hải quan tiếp tục giải quyết gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 134/2014/TT-BTC.... ”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ vào hướng dẫn hiện hành và liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH XNK Dệt may Việt Phát biết./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 5872/BTC-TCHQ năm 2015 về áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6383/BTC-TCHQ năm 2016 áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 10804/BTC-TCHQ năm 2016 áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hàng sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 897/TCT-QLN năm 2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1959/TCHQ-TXNK năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1403/UBND-KT năm 2020 về triển khai Nghị định 41/2020/NĐ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6399/BTC-CST năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với dây chuyền giặt ủi do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3696/TCHQ-TXNK năm 2020 về xin gia hạn thời gian nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3978/TCT-KK năm 2020 về vướng mắc gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1495/TCT-KK năm 2021 về tổ chức triển khai Nghị định 52/2021/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5872/BTC-TCHQ năm 2015 về áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6383/BTC-TCHQ năm 2016 áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 10804/BTC-TCHQ năm 2016 áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hàng sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 150/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 18/2019/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 897/TCT-QLN năm 2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1959/TCHQ-TXNK năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 1403/UBND-KT năm 2020 về triển khai Nghị định 41/2020/NĐ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 6399/BTC-CST năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với dây chuyền giặt ủi do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 3696/TCHQ-TXNK năm 2020 về xin gia hạn thời gian nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 3978/TCT-KK năm 2020 về vướng mắc gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1495/TCT-KK năm 2021 về tổ chức triển khai Nghị định 52/2021/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5167/BTC-CST năm 2019 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5167/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/05/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Đình Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực