TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5162/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 2 |
Trả lời văn thư số 1624/TV2-P04 ngày 06/06/2012 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 2; khoản 6 Điều 139, khoản 1 Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội:
“Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này”.
“Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.
“Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức”.
“Hiệu lực thi hành đối với bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 01
năm 2009”.
- Căn cứ khoản 6.d Điều 1 Nghị định số 122/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật)” là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Căn cứ Thông tư 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp;
Căn cứ quy định trên, trường hợp trong năm 2012 Công ty có chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động theo đúng quy định của Bộ lao động Thương binh và Xã hội thì trước hết lấy từ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đã trích lập từ năm 2011 trở về trước để chi, nếu Quỹ này không đủ để chi thì phần chênh lệch thiếu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12994/BTC-CST về chính sách thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 7280/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 7312/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5657/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Thông tư 82/2003/TT-BTC hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Công văn 12994/BTC-CST về chính sách thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7280/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 7312/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 5657/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5162/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5162/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/07/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực