- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật điều ước quốc tế 2016
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51110/CT-HTr | Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
(Đ/c: Tháp BIDV - 35 Hàng Vôi - P Lý Thái Tổ - Q Hoàn Kiếm - Hà Nội)
MST: 0100150619
Trả lời công văn số 4044/BIDV-TC ngày 06/06/2016 của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại khoản 3 Điều 17 quy định về hiệu lực thi hành:
”3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 ngày 09/04/2016 quy định về giải thích từ ngữ:
“1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc và tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác...”
- Căn cứ Nghị định thư tại Phiên họp lần thứ 51 của Hội đồng Ngân hàng đầu tư quốc tế ngày 19-20/12/1990 phê duyệt việc sửa đổi Thỏa thuận thành lập Ngân hàng Đầu tư quốc tế và Nghị quyết.
- Căn cứ khoản 2 Điều XIII Thỏa thuận Thành lập Ngân hàng đầu tư quốc tế với sửa đổi bổ sung tại Phiên họp lần thứ 51 của Hội đồng Ngân hàng đầu tư quốc tế quy định:
“2. Trên lãnh thổ các quốc gia thành viên, Ngân hàng:
a) Được miễn tất cả các loại thuế và phí dù là của quốc gia hay địa phương. Điều khoản này không áp dụng đối với phí phải trả cho các tiện ích công cộng và các dịch vụ khác;”
Căn cứ Điều 47 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế.
Theo trình bày của Ngân hàng tại công văn số 4044/BIDV-TC, Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng đầu tư quốc tế (IIB) là tổ chức tài chính quốc tế được thành lập theo thỏa thuận thành lập Ngân hàng đầu tư quốc tế ngày 10/07/1970, trong khuôn khổ Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV cũ), thỏa thuận được đăng ký tại Thư ký Liên Hiệp quốc với số 11417. Ngày 26/05/1977 tại phiên họp 19 kết nạp thêm Việt Nam làm thành viên Ngân hàng. Các nước thành viên hiện nay của IIB gồm các thành viên là Bungari, Hungari, Việt Nam, Cu ba, Mông cổ, Rumani, Nga, Séc và Slovakia. Theo thỏa thuận thành lập Ngân hàng IIB (sửa đổi đã được thông qua tại Nghị định thư năm 1990) cho phép IIB được miễn tất cả các loại thuế và phí dù của quốc gia hay địa phương tại các nước thành viên.
Căn cứ vào các quy định trên và nội dung trình bày của đơn vị, trường hợp Ngân hàng BIDV ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng IIB mà Việt Nam đã tham gia điều ước quốc tế với các nước thành viên và thỏa thuận thành lập IIB đang còn hiệu lực thì lãi phát sinh từ hợp đồng tín dụng với Ngân hàng IIB được miễn các loại thuế mà Điều ước quốc tế quy định. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế theo Điều ước quốc tế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45479/CT-HTr năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 45481/CT-HTr năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 45484/CT-HTr năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật điều ước quốc tế 2016
- 4Công văn 45479/CT-HTr năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 45481/CT-HTr năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 45484/CT-HTr năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 51110/CT-HTr năm 2016 về chính sách miễn thuế đối với Ngân hàng Đầu tư quốc tế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 51110/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/08/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực