Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 508/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: Tổng công ty Lương thực Miền Nam
(Đ/c: 42 Chu Mạnh Trinh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2517/TCT-TCKT đề ngày 18/11/2013 và công văn số 255/TCT-HĐTV đề ngày 30/12/2013 của Tổng công ty Lương thực Miền Nam về việc kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (vụ CST, vụ PC, cục TCDN) và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trả lời như sau:
- Khoản 1 Điều 11 Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
"Điều 11. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
e) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
g) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng."
- Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC) quy định:
"Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng."
Căn cứ các quy định nêu trên và phản ảnh của Tổng công ty tại công văn số 2517/TCT-TCKT và công văn số 255/TCT-HĐTV nêu trên thì trong năm 2012, năm 2013 việc kê khai nộp thuế TNDN các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty thuộc trường hợp quy định tại tiết e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính. Từ năm 2014 trở đi, các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty thực hiện quy định tại tiết đ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, nhưng đã hạch toán riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên. Như vậy, các đơn vị thành viên thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên; trường hợp đơn vị thành viên bị lỗ thì thực hiện chuyển lỗ vào thu nhập của chính đơn vị thành viên trong những năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Lương thực Miền Nam được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3271/TCT-CS kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1428/TCT-DNL kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân của Công ty TNHH Nhà nước MTV TM&XNK Viettel do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1974/TCT-KK năm 2013 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3802/CT-TTHT năm 2014 về kê khai Thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4661/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 13984/BTC-TCT năm 2021 trả lời kiến nghị về sửa đổi, bổ sung chính sách kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3271/TCT-CS kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1428/TCT-DNL kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân của Công ty TNHH Nhà nước MTV TM&XNK Viettel do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1974/TCT-KK năm 2013 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3802/CT-TTHT năm 2014 về kê khai Thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4661/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 13984/BTC-TCT năm 2021 trả lời kiến nghị về sửa đổi, bổ sung chính sách kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 508/TCT-CS năm 2014 kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 508/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/02/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra