- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5055/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 4516/CT-HKDCN ngày 26/07/2019 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về chính sách thu tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về miễn giảm tiền thuê đất
- Căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định:
“1 Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới”
+ Tại khoản 8 Điều 19 quy định:
“8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.”
Căn cứ quy định tại Nghị đinh số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính Phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
+ Tại Khoản 5 Điều 3 quy định:
“5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục I thực hiện tại vùng nông thôn, không thuộc địa bàn đã quy định tại khoản 3 và 4 Điều này”.
+ Tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 quy định:
“Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
…2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
…4. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo”.
5. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư) được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường giao thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy định tại khoản này để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất”
+ Tại điểm 4 Phụ lục I Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn (kèm theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ) quy định;
“4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.”
- Tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.”
- Tại Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 21. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì việc luân chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
…3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
a) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
…
b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư
- Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuế đất): 01 bản chính;…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty Toan Vân được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng Trung tâm công nghệ cao sản xuất, kinh doanh cây trồng an toàn theo chuỗi tại xã Vũ Lạc, thành phố Thái Bình theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh Thái Bình. Nếu dự án của Công ty Toan Vân thuộc dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư đầu tư theo quy định Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ và diện tích xây dựng nhà điều hành, giới thiệu và phân phối sản phẩm thuộc dự án, phục vụ dự án Trung tâm công – nghệ cao sản xuất kinh doanh cây trồng an toàn theo chuỗi của Công ty Toan Vân thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất nêu tại công văn số 4516/CT-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Thái Bình, cụ thể: Công ty Toan Vân được xem xét miễn tiền thuế đất trên toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Điều 6 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ; thời gian chậm làm thủ tục miễn giảm tiền thuê đất thì Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định và khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Về thủ tục, hồ sơ để được miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2/ Về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp
- Tại điểm c, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp | = | Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này | - | Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
- Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ quy định:
“3. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 vào Điều 13 như sau:
…7. Việc xác định và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này được thực hiện tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai”.
Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp công ty Toan Vân đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng theo phương án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được Sở Tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì Công ty được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp sau thời gian xét miễn, giảm của toàn bộ diện tích đất thuê theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác xác định và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện tại thời điểm có quyết định cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thái Bình căn cứ vào hồ sơ cụ thể, phối hợp với cơ quan chức năng để xem xét, giải quyết việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp của Công ty Toàn Vân đề nghị theo quy định của pháp luật đất đai.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 997/TCT-CS năm 2019 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 693/TCT-DNL năm 2019 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2660/TCT-CS năm 2019 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5597/TCT-DNNCN năm 2019 về giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2116/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5417/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 8Công văn 997/TCT-CS năm 2019 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 693/TCT-DNL năm 2019 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2660/TCT-CS năm 2019 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5597/TCT-DNNCN năm 2019 về giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2116/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5417/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5055/TCT-CS năm 2019 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5055/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/12/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực