- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50528/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2022 |
Kính gửi: Công Ty TNHH Dịch Vụ Thông Tin Di Động
(Địa chỉ: Tầng 25, Khối B, tòa nhà Sông Đà, số 18 đường Phạm Hùng, TP Hà Nội; MST: 0101379867)
Trả lời công văn số 04/CV-MIS ngày 08/8/2022 của Công Ty TNHH Dịch Vụ Thông Tin Di Động (sau đây gọi tắt là “Công ty”) đề nghị giải đáp vướng mắc về hóa đơn điện tử và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 91 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại khoản 1 Điều 2 quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.”
Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”
Tại Điều 13 quy định áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“…
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
- Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn đề giao cho khách hàng;
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất; kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại Điều 91 Luật quản lý thuế số 3 8/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công Ty TNHH Dịch Vụ Thông Tin Di Động được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 43412/CTHN-TTHT năm 2022 về sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 46240/CTHN-TTHT năm 2022 về việc thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 46904/CTHN-TTHT năm 2022 về hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 47147/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông báo 328/TB-VP năm 2013 về kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 8 Bùi Tá Hoàng Vũ tại buổi họp triển khai thực hiện hóa đơn điện tử (thu tiền điện) trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Công văn 15461/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 12764/CTHN-TTHT năm 2023 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 51950/CTHN-TTHT năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 62909/CTHN-TTHT năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 74364/CTHN-TTHT năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 7Công văn 43412/CTHN-TTHT năm 2022 về sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 46240/CTHN-TTHT năm 2022 về việc thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 46904/CTHN-TTHT năm 2022 về hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 47147/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Thông báo 328/TB-VP năm 2013 về kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 8 Bùi Tá Hoàng Vũ tại buổi họp triển khai thực hiện hóa đơn điện tử (thu tiền điện) trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
- 12Công văn 15461/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 12764/CTHN-TTHT năm 2023 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 51950/CTHN-TTHT năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 62909/CTHN-TTHT năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 74364/CTHN-TTHT năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 50528/CTHN-TTHT năm 2022 về hóa đơn điện tử và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 50528/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực