- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5039/TCT-PC | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7221/CT-QLN ngày 20/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu v/v chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 76 và Điều 77 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là một trong các nguồn thu NSNN từ hoạt động khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.
Tại điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 quy định: “3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:
a) Ra thông báo gửi tổ chức, cá nhân: Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có);
…”
Tại Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: “Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước sau thời hạn quy định, thì ngoài số tiền phải nộp theo Thông báo, còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”;
Tại khoản 6 Điều 28 Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 quy định: “6. Đối với hành vi không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn) tháng đến 06 (sáu) tháng.”
Tại Điều 1 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.”
Tại Điều 1 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định về phạm vi điều chỉnh: “Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).”;
Tại Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định về tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015),
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước sau thời hạn quy định (tại Thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác) thì ngoài số tiền phải nộp theo Thông báo, tổ chức, cá nhân còn phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (quy định tại Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 nêu trên).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 634/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 2216/QĐ-BTNMT năm 2015 về ủy quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Công văn 5214/TCT-KK năm 2015 về đôn đốc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5310/TCT-KK năm 2015 về tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5369/TCT-QLN năm 2015 về không tính chậm nộp tiền thuế và cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5509/TCT-KK năm 2015 về tạm hoãn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5562/TCT-KK năm 2015 về tiền chậm nộp đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 432/TCT-DNL năm 2021 về nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 659/TCT-DNL năm 2018 về tiền chậm nộp đối với nộp thuế qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 6Công văn 634/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 2216/QĐ-BTNMT năm 2015 về ủy quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Công văn 5214/TCT-KK năm 2015 về đôn đốc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5310/TCT-KK năm 2015 về tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5369/TCT-QLN năm 2015 về không tính chậm nộp tiền thuế và cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5509/TCT-KK năm 2015 về tạm hoãn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5562/TCT-KK năm 2015 về tiền chậm nộp đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 432/TCT-DNL năm 2021 về nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 659/TCT-DNL năm 2018 về tiền chậm nộp đối với nộp thuế qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5039/TCT-PC năm 2015 về tiền chậm nộp đối với nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5039/TCT-PC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/11/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực