Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5008/BTP-TGPL
V/v ban hành chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2022

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Qua 06 năm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý ngày càng được nâng cao, số lượng và chất lượng các vụ việc tham gia tố tụng tăng dần hàng năm, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý. Đặc biệt, trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid- 19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, các Trợ giúp viên pháp lý đã nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng, đóng góp vào hoàn thành nhiệm vụ chung của Bộ, Ngành Tư pháp năm 2021.

Để tiếp tục triển khai thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, Bộ Tư pháp giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2022 như sau:

I. Chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý

1. Giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2022 như sau:

(Đơn vị tính: Vụ việc)

STT

Nội dung

Đạt chỉ tiêu

Đạt chỉ tiêu khá

Đạt chỉ tiêu tốt

1.

Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 03 năm

06 - 11

12 - 15

≥ 16

2.

Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm

10 - 14

15 - 20

≥ 21

3.

Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm 05 năm trở lên

13 - 20

21 - 26

≥ 27

2. Trường hợp tình hình dịch bệnh Covid -19 diễn biến phức tạp thì chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2022 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

3. Vụ việc tham gia tố tụng được tính chỉ tiêu là vụ việc kết thúc theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, trong thời gian từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/10/2022.

II. Các trường hợp miễn, giảm chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng và biến động trong việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng

1. Miễn hoặc không tính chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng trong các trường hợp sau:

a) Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp: được cử đi học, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác mà có thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên 08 tháng tính đến thời điểm báo cáo;

b) Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 04 tháng tính đến thời điểm báo cáo;

c) Không tính chỉ tiêu đối với các Trợ giúp viên pháp lý thuộc các trường hợp sau: biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu trước thời điểm báo cáo.

2. Giảm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng trong các trường hợp sau:

a) Lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được giảm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng như sau: Giám đốc, Quyền Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 30% chỉ tiêu; Phó Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 60% chỉ tiêu tương ứng theo năm bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được quy định tại mục 1 Phần I Công văn này.

b) Trợ giúp viên pháp lý được cử đi học; nghỉ ốm; nghỉ thai sản; nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác mà có thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước từ 08 tháng trở xuống tính đến thời điểm báo cáo thì được giảm chỉ tiêu vụ việc tương ứng với thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

c) Trợ giúp viên pháp lý bổ nhiệm từ đủ 04 tháng đến dưới 01 năm (12 tháng) thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.

3. Các trường hợp biến động trong thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng sau:

a) Người được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo Trung tâm trong năm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà người đó là Trợ giúp viên pháp lý và thời gian được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo Trung tâm.

b) Trợ giúp viên pháp lý chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.

c) Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật có liên quan thì sẽ không tính chỉ tiêu vụ việc tương ứng với thời gian không được thực hiện trợ giúp pháp lý.

4. Các trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thuộc biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhưng được biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu trước thời điểm báo cáo, chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm và các trường hợp được miễn, giảm chỉ tiêu khác phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào cột ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.

5. Nguyên tắc làm tròn số thập phân để tính chỉ tiêu và vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý như sau: nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên dưới 5 thì số vụ việc được làm tròn là số nguyên; nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên bằng 5 hoặc lớn hơn, thì tăng số nguyên thêm 01 đơn vị.

III. Tổ chức thực hiện

1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thi đua khen thưởng đối với Trợ giúp viên pháp lý năm 2022.

2. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý hàng năm.

3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.

4. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm:

a) Tổ chức cập nhật các vụ việc tham gia tố tụng được Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện lên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý theo yêu cầu. Số liệu được cập nhật là số liệu báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý cho Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) và Sở Tư pháp.

b) Chậm nhất ngày 07/11/2022 gửi báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý (theo Phụ lục kèm theo Công văn này) về Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) và Sở Tư pháp.

5. Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tích cực thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để chỉ đạo thực hiện);
- Trung tâm TGPL nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VT, Cục TGPL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Mai Lương Khôi

 


PHỤ LỤC

SỞ TƯ PHÁP TỈNH/THÀNH PHỐ .....
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /BC-TGPL

………., ngày      tháng      năm ..…...

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Công văn số         /BTP-TGPL ngày      /      /2021 của Bộ Tư pháp)

Kết quả thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý

STT

Trợ giúp viên pháp lý

Số năm là Trợ giúp viên pháp lý

Số vụ việc kết thúc của Trợ giúp viên pháp lý (từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/10/2022)[1]

Đánh giá đạt/không đạt chỉ tiêu

Ghi chú các trường hợp được miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác[2]

Dưới 3 năm

Từ đủ 03 đến dưới 05 năm

Từ đủ 05 năm trở lên

Đạt chỉ tiêu loại tốt

Đạt chỉ tiêu loại khá

Đạt chỉ tiêu

Không đạt chỉ tiêu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

1

Nguyễn Văn A

 

 

5 năm

 

 

 

x

 

Ví dụ: Giám đốc/Quyền Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm được Bổ nhiệm từ tháng 4/2022.

2

Nguyễn B

 

3 năm 9 tháng

 

...

 

x

 

 

Ví dụ: Phó Giám đốc Trung tâm.

Tính đến ngày...tháng...năm 2020 tròn 3 năm bổ nhiệm

3

Nguyễn Thị C

2 năm 9 tháng

 

 

 

 

 

x

Ví dụ: Nghỉ thai sản từ ngày...tháng…năm... đến ngày...tháng...năm ...... (vắng mặt 6 tháng)

4

Nguyễn Văn D

 

 

10 năm

 

 

 

 

Ví dụ: Nghỉ hưu/chuyển công tác từ ngày... tháng... năm...

Tổng cộng

0

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 


Nơi nhận:
- Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Sở Tư pháp tỉnh/thành phố...(để báo cáo);
- Lưu: VT,....

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 



[1] Cột (6): Đơn vị tính: vụ việc kết thúc (không phụ thuộc vào thời điểm thụ lý).

[2] Cột (7): Những trường hợp miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác cần được ghi rõ nội dung, thời điểm có sự chuyển đổi, thời gian vắng mặt.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5008/BTP-TGPL năm 2021 về Chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 5008/BTP-TGPL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 31/12/2021
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Mai Lương Khôi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản