- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4975/TCT-KK | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng
(Địa chỉ: 265 Lê Hồng Phong, P.8, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Trả lời công văn số 169/DIC Corp - HĐQT đề ngày 23/8/2017 của Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng vướng mắc về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 25. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
3.... Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản.”
- Điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
"c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án...) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bát động sản.
- Điều 16, Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng có dự án kinh doanh bất động sản dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng công ty thành lập đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng tại Vĩnh Phúc thì:
+ Về thuế giá trị gia tăng:
Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng tại Vĩnh Phúc thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thuộc dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng có trách nhiệm tính và tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp quý hoặc thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh (nếu có nhu cầu) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản thuộc dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên cho Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết thúc năm tính thuế, Tổng công ty làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản dự án Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, được sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần Đầu tư phát triển Xây dựng được biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2528/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5210/TCT-CS năm 2015 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2144/TCT-CS năm 2016 về kê khai, khấu trừ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhận chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5677/TCT-CS năm 2017 về hướng dẫn xử lý và khấu trừ đối với số thuế do chuyển nhượng bất động sản đã nộp năm 2010-2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 782/TCT-KK năm 2018 về khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2528/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5210/TCT-CS năm 2015 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2144/TCT-CS năm 2016 về kê khai, khấu trừ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhận chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5677/TCT-CS năm 2017 về hướng dẫn xử lý và khấu trừ đối với số thuế do chuyển nhượng bất động sản đã nộp năm 2010-2013 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4975/TCT-KK năm 2017 về khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4975/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/10/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2017
- Ngày hết hiệu lực: 09/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực