- 1Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- 3Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4958/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Nhàn
Địa chỉ: 182 TA16, tổ 4, khu phố 2, phường Thới An, Q.12, TP. Hồ Chí Minh-0943.81.773
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1017 8/VPCP-ĐMDN ngày 18/10/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của bà Nguyễn Thị Nhàn- Thành phố Hồ Chí Minh về lệ phí môn bài năm 2018. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính Phủ về lệ phí môn bài quy định:
Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
"…
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm..."
- Tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về lệ phí môn bài hướng dẫn:
Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
"…
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500:000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
…"
- Tại điểm b, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
“1. Nguyên tắc áp dụng
…
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng...”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với hộ, cá nhân kinh doanh là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm trước liền kề theo quy định của pháp luật về thuế TNCN. Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là tổng doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
Theo quy định của pháp luật thuế TNCN thì doanh thu tính thuế TNCN của năm đối với trường hợp kinh doanh không trọn năm bao gồm cả trường hợp mới ra kinh doanh trong thời gian của 06 tháng đầu năm là doanh thu tính thuế TNCN của một năm (12 tháng).
Như vậy, trường hợp Bà Nguyễn Thị Nhàn ra kinh doanh từ tháng 4/2018 thì Bà thuộc diện nộp lệ phí môn bài của cả năm 2018 tính theo mức doanh thu của 12 tháng. Đối với năm 2019, mức lệ phí môn bài được tính theo doanh thu 12 tháng của năm trước liền kề là năm 2018.
Tổng cục Thuế thông báo để Bà Nguyễn Thị Nhàn được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 658/TCT-CS năm 2017 về lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1708/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp, Lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1279/TCT-CS năm 2017 về lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1335/TCT-CS năm 2019 về lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2646/TCT-CS năm 2019 về lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4425/TCT-DNNCN năm 2019 về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1368/TCT-DNNCN năm 2024 doanh thu tính thuế đối với cho thuê tài sản của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- 3Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 658/TCT-CS năm 2017 về lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1708/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp, Lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1279/TCT-CS năm 2017 về lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1335/TCT-CS năm 2019 về lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2646/TCT-CS năm 2019 về lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4425/TCT-DNNCN năm 2019 về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1368/TCT-DNNCN năm 2024 doanh thu tính thuế đối với cho thuê tài sản của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4958/TCT-DNNCN năm 2018 về xác định mức doanh thu tính lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4958/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực