Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4911/TCT-TNCN
V/v miễn thuế TNCN đối với nhân viên nước ngoài làm việc cho Văn phòng đại diện của tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2016

 

Kính gửi: Văn phòng đại diện The Fred Hollows Foundation tại Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà Sacombank, số 130 - 132 Bạch Đằng, TP Đà Nẵng)

Trả lời công văn số 83/FHF-DN của Văn phòng đại diện The Fred Hollows Poundation tại Việt Nam vướng mắc về thủ tục, hồ sơ miễn thuế TNCN đối với nhân viên nước ngoài làm việc cho tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định về thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam

- Tại khoản 2, công văn số 13231/BTC-TCT ngày 18/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Từ ngày 1/1/2009 trở đi: Việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các TCPCPNN được thực hiện trên cơ sở các cam kết của Chính phủ tại các điều ước quốc tế ký với các TCPCPNN theo các điều kiện:

- Tiền lương hoặc phụ cấp có nguồn từ nước ngoài và không trích từ nguồn vốn dự án thực hiện tại Việt Nam.

- Đối tượng được miễn thuế TNCN là người mang quốc tịch nước ngoài (kể cả người mang quốc tịch nước ngoài và quốc tịch Việt Nam.

- Việc miễn thuế có thời hạn trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn ký giữa Chính phủ Việt Nam hoặc Ủy ban công tác về các TCPCP nước ngoài (nếu được Chính phủ Việt Nam ủy quyền) với TCPCPNN tại Việt Nam.

Trường hợp các Thỏa thuận giữa Ủy ban công tác về các TCPCP nước ngoài (đã được Chính phủ Việt Nam ủy quyền) ký kết với các TCPCPNN trước ngày 1/1/2009 vẫn còn hiệu lực, trong đó có điều khoản miễn thuế TNCN đối với nhân viên nước ngoài thì tiếp tục thực hiện Thỏa thuận đó,”

- Tại Điều 9 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:

“Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”

- Tại khoản 1, Điều 2 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 ngày 09/4/2016 của Quốc hội quy định:

“1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.”

- Tại khoản 1.4 Điều 1 Thỏa thuận khung giữa Liên hiệp các tổ chức hữu nghị VN và tổ chức FHF Việt Nam quy định:

“1.4. Hỗ trợ việc miễn thuế thu nhập đối với mọi khoản lương và phụ cấp của nhân viên quốc tế của Văn phòng đại diện được thực hiện theo các quy định của Việt Nam miễn là các khoản đó có được từ nguồn tài chính ngoài Việt Nam”

2. Quy định về miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án viện trợ phi Chính phủ nước tại Việt Nam

- Tại Điều 1 Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 hướng dẫn:

“1. Phạm vi áp dụng:

Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCP tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài, được tuyển chọn vào Việt Nam trên cơ sở thống nhất giữa tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam, để trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ PCP theo quy định tại văn kiện chương trình, dự án được cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam phê duyệt theo đúng quy định hiện hành về quản lý và sử dụng viện trợ PCP và các Điều khoản giao việc (TOR) cho chuyên gia nước ngoài.

Các đối tượng khác kể cả cá nhân nước ngoài là nhân viên làm việc tại Văn phòng đại diện, Văn phòng dự án hoặc làm tư vấn cho dự án không thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này.”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Paul Matthew Humprey là nhân viên nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện tổ chức The Fred Hollows Foundation (FHF) tại Việt Nam theo thỏa thuận ký giữa Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và The Fred Hollows Foundation không phải là điều ước quốc tế thì không đáp ứng các điều kiện được miễn thuế TNCN tại Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài chính và công văn số 13231/BTC-TCT ngày 18/9/2009 của Bộ Tài chính. Văn phòng đại diện tổ chức FHF có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập cho Ông Paul Matthew Humprey theo quy định của pháp luật về thuế TNCN hiện hành.

Tổng cục Thuế thông báo để Văn phòng đại diện The Fred Hollows Foundation tại Việt Nam được biết và liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.

 


Nơi nhận:
- Như trên:
- Bộ Ngoại giao:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Cục thuế Thành phố Đà Nẵng;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Vụ PC, CST, HTQT (BTC);
- Vụ PC, CS, HTQT (TCT);
- Lưu. VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4911/TCT-TNCN năm 2016 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên nước ngoài làm việc cho Văn phòng đại diện của tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4911/TCT-TNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 24/10/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản