Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4895/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Bộ Xây dựng
(Địa chỉ: Số 37 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 182/BXD-HĐXD ngày 26/10/2018 của Bộ Xây dựng về hóa đơn. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định:
“Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau: g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phân công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuê là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
Điều 8. Thuế suất
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định lập hóa đơn như sau:
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn theo quy định.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp có đầu tư dự án công trình chăn nuôi bò, doanh nghiệp có thuê các nhà thầu để thực hiện xây dựng dự án công trình này thì khi hoàn thành các nhà thầu phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Đề nghị Ông Hoàng Văn Tiến liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến Bộ Xây dựng được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2186/TCT-CS năm 2017 về ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2784/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2751/GSQL-GQ2 năm 2017 hướng dẫn thủ tục hải quan về việc lưu trữ chứng từ và xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Công văn 2186/TCT-CS năm 2017 về ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2784/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2751/GSQL-GQ2 năm 2017 hướng dẫn thủ tục hải quan về việc lưu trữ chứng từ và xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
Công văn 4895/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4895/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra