- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48514/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Jungjin Nextech Vina
(Địa chỉ: Lô 44E, Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, TP. Hà Nội)
MST: 0108102769
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/CV/ABC ngày 12/06/2018 của Công ty TNHH Jungjin Nextech Vina (sau đây gọi là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
+ Tại Khoản 1, Điều 10 quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”.
+ Tại Khoản 3, Điều 10, quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập.doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
…
“c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn và thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 18 quy định:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.”
- Căn cứ Điều 6, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt; đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).”
Căn cứ các quy định trên và tài liệu doanh nghiệp cung cấp, trường hợp công ty được cấp phép thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn Khu công nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi (đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn); dự án đầu tư đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT- BTC; công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thì thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới này được hưởng ưu đãi theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có bổ sung thêm hạng mục kinh doanh dẫn tới thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đầu tư, nếu việc thay đổi này không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của Công ty theo quy định thì Công ty được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại.
Thu nhập được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện về địa bàn là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu Công ty có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tách riêng thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Jungjin - Nextech Vina được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 10579/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 13056/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 43606/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 5Công văn 46515/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại trên diện tích quỹ đất 20% của dự án xây dựng nhà ở xã hội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 61338/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, chuyển lỗ khi nhận sáp nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 10579/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 13056/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 43606/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 11Công văn 46515/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại trên diện tích quỹ đất 20% của dự án xây dựng nhà ở xã hội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 61338/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, chuyển lỗ khi nhận sáp nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 48514/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 48514/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực