Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4839/TCT-KK | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh
Trả lời công văn số 1811/CT-THNVDT ngày 25/8/2015 về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với Công ty TNHH Trần Thanh Thanh và công văn số 1875/CT-THNVDT ngày 01/9/2015 về việc hoàn thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 72 Luật Quản lý thuế số 78:
“2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế...”
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 5, Điểm 7 và Điểm 10 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính:
+ Điểm 5: “Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế nhưng thuộc loại có rủi ro cao thì cơ quan Thuế phải thực hiện kiểm tra kỹ hồ sơ, khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn, cơ quan thuế phải có văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình; hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế, hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, hoặc có dấu hiệu gian lận hoàn thuế thì phải chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, khi đó phải căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra để thực hiện hoàn thuế và đồng chí Cục trưởng Cục Thuế phải chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế; áp dụng chủ yếu đối với các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại xuất khẩu có doanh thu lớn hơn nhiều lần so với số vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu (từ 3 lần trở lên); không có cơ sở vật chất (như: kho hàng, phương tiện vận tải, hệ thống các cửa hàng,....) tương ứng quy mô doanh thu.
…”
+ Điểm 7: “Không thực hiện hoàn thuế đối với:
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu chính, phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền,... không có hoặc có nhưng không đảm bảo tính phù hợp giữa các chứng từ: hợp đồng xuất khẩu; tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan; hóa đơn xuất khẩu/hóa đơn GTGT; chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa mua vào, hàng hóa xuất khẩu; chứng từ chứng minh về vận tải”.
Điểm 10: “Cục Thuế, Chi cục Thuế tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về các biện pháp, giải pháp liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng và thanh tra, kiểm tra, đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trên địa bàn nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng về thuế, có dấu hiệu tội phạm, cơ quan Thuế đề nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin xác minh hoặc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nộp thuế và những người nộp thuế khác có liên quan”.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên:
1. Trường hợp Công ty TNHH Trần Thanh Thanh có rủi ro về thuế và Cục Thuế đã chuyển hồ sơ sang thanh tra hoàn thuế thì Cục Thuế căn cứ vào kết quả thanh tra để giải quyết hoàn thuế theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT Cục Thuế phát hiện nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế và các tài khoản giao dịch thanh toán có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có dấu hiệu đáng ngờ thì Cục Thuế có văn bản gửi Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng có liên quan yêu cầu cung cấp thông tin để làm rõ.
Trường hợp qua thanh tra nếu Công ty có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng về thuế, có dấu hiệu tội phạm thì Cục Thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin xác minh hoặc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Công ty theo quy định.
2. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu chính, phụ, đường mòn, lối mở biên giới đất liền,... không có chứng từ chứng minh về vận tải thì doanh nghiệp không được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 7 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh được biết .
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3466/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3470/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5098/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 3Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3466/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3470/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5098/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4839/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4839/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/11/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra