- 1Thông tư 111/2005/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- 4Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 6Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 483/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2011 |
Kính gửi: Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
Trả lời công văn số 564/VNR/2010 ngày 8/12/2010 của Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam về thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ đối với hoạt động tái bảo hiểm. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Thời điểm từ ngày 01/01/2009 trở về trước:
Tại khoản 22, Điều 1 Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại điểm 2 Mục II Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính không quy định tái bảo hiểm trong nước là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại điểm 6.1(c) Mục II Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính quy định:
- Doanh nghiệp Bảo hiểm được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm chịu thuế GTGT thể hiện trên hoá đơn GTGT mua vào theo hướng dẫn tại điểm 1; Mục III Phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC."
Tại điểm 6.1(d) Mục II Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính quy định:
"...
"Doanh nghiệp bảo hiểm không được tính khấu trừ thuế đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm không có hoá đơn GTGT."
Tại điểm 1.2 (c2) mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính quy định:
"Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào. Đối với tài sản cố định đầu tư, mua sắm hoặc được tặng, cho để sử dụng vào các mục đích dưới đây thì thuế GTGT tương ứng ghi trên hoá đơn chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ tạo thành tài sản cố định đó không tính vào thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: TSCĐ chuyên dùng để sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, công ty tài bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi của cơ sở kinh doanh (không phân biệt nguồn vốn đầu tư)".
Căn cứ các quy định nêu trên:
Đối với các khoản chi liên quan đến nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm: Bồi thường nhận, hoa hồng nhận tái, chi khác nhận tái... không sử dụng hoá đơn GTGT. Vì vậy, Tổng công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản chi không có hoá đơn GTGT.
Đối với các khoản chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi khác trong kinh doanh có hoá đơn GTGT để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm đã tính thuế GTGT ở khâu bảo hiểm gốc thì Tổng công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Riêng đối với tài sản cố định đầu tư, mua sắm hoặc được tặng, cho như nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng cho hoạt động của Tổng công ty thì thuế GTGT tương ứng ghi trên hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ tạo thành tài sản cố định đó Tổng công ty không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà phải tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Thời điểm từ ngày 01/01/2009 đến nay:
Tại khoản 7, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008 quy định tái bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại điểm 7 Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế gồm:
"...
Tái bảo hiểm".
Căn cứ các quy định nêu trên thì tái bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì vậy, Tổng công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 111/2005/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- 4Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 6Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3617TCT/NV6 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 467/TCT-DNL năm 2017 về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 483/TCT-DNL về xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động tái bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 483/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/02/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực