Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4807/UBND-PCNC | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: | - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP; |
Thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Kế hoạch số 5967/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 về việc triển khai thực hiện Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, ngày 27 tháng 6 năm 2014, Văn phòng Chính phủ có Công văn số 4793/VPCP-PL về việc tạm dừng việc đánh giá tiếp cận pháp luật trên phạm vi cả nước; đồng thời, giao Bộ Tư pháp hướng dẫn, tổ chức triển khai làm thử công tác đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật trong hai năm 2014 - 2015 tại 5 địa phương, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 15 tháng 7 năm 2014, Bộ Tư pháp có Công văn số 3120/BTP-PBGDPL về việc hướng dẫn thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
Để công tác đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố đảm bảo tiến độ, chặt chẽ, đúng quy định, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo như sau:
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Đài Truyền hình Thành phố, các cơ quan báo chí tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc hơn nữa trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị mình về Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp kiện toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và xây dựng xã, phường, thị trấn; quận, huyện; thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại cơ sở; kiện toàn đủ số lượng và đào tạo trình độ các chức danh công chức xã, phường khác (Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường, Văn hóa - Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự) đạt chuẩn theo quy định.
3. Giao Sở Tư pháp tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 3120/BTP-PBGDPL (bổ sung đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thành phần Hội đồng) trước ngày 30 tháng 9 năm 2014; chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và các nhiệm vụ được nêu tại Công văn số 3120/BTP-PBGDPL của Bộ Tư pháp và hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 7730/BTP-PBGDPL ngày 18 tháng 11 năm 2013 về việc triển khai Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, căn cứ kết quả đánh giá và ý kiến tư vấn của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật Thành phố, Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét công nhận xã, phường, quận, huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2014 và quyết định cấp Giấy chứng nhận địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2014; đồng thời lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố ký, duyệt gửi Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật), đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận Thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2014 theo quy định, trước ngày 30 tháng 11 năm 2014.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp và giám sát việc thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg; cử đại diện tham gia Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật Thành phố và có văn bản chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn cử đại diện tham gia Hội đồng đánh giá tiếp cập pháp luật Thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
5. Ủy ban nhân dân quận - huyện - xã - phường - thị trấn căn cứ Hướng dẫn về Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; quy trình đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn và biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được ban hành kèm Công văn số 3175/BTP-PBGDPL ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tư pháp, khẩn trương thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp mình trước ngày 05 tháng 9 năm 2014; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 12 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, đảm bảo việc đánh giá tiếp cận pháp luật cấp mình đúng trình tự, thủ tục và tiến độ về thời gian.
Năm 2014, do Trung ương cho phép lùi ngày đánh giá tiếp cận pháp luật, đề nghị quận, huyên, xã, phường, thị trấn lưu ý thực hiện như sau:
- Thời điểm đánh giá tính từ 01 tháng 7 năm 2013 đến 30 tháng 6 năm 2014.
- Thời hạn thực hiện trình tự, thủ tục đánh giá tiếp cận pháp luật ở xã, phường, thị trấn bắt đầu từ ngày 06 tháng 9 năm 2014, hồ sơ tự đánh giá gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện (nơi nhận là Phòng Tư pháp) trước ngày 30 tháng 9 năm 2014.
- Thời hạn thực hiện trình tự, thủ tục đánh giá tiếp cận pháp luật ở quận, huyện bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm 2014, hồ sơ tự đánh giá gửi Ủy ban nhân dân Thành phố (nơi nhận là Sở Tư pháp) trước ngày 20 tháng 10 năm 2014.
Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện - xã - phường - thị trấn thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 5 và khoản 6 Điều 12 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và các nhiệm vụ được nêu tại Công văn số 3120/BTP-PBGDPL của Bộ Tư pháp.
6. Công khai kết quả tự đánh giá
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc tự đánh giá, kết quả tự đánh giá phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân Thành phố; quận - huyện hoặc niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã - phường - thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg (thời gian niêm yết tại trụ sở ít nhất là 15 ngày làm việc).
7. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố các biện pháp đảm bảo kinh phí thực hiện việc đánh giá, công nhận, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
8. Kiểm tra kết quả tự đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Giao Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan, tổ chức có thành viên Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật thành phố, quận, huyện lựa chọn một số địa phương được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật để kiểm tra kết quả đạt chuẩn. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện kết quả tự đánh giá của địa phương không phù hợp với quy định, không bảo đảm tính khách quan, toàn diện thì yêu cầu địa phương giải trình làm rõ. Căn cứ vào ý kiến giải trình của địa phương, Đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật xem xét, quyết định việc hủy bỏ quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Kết quả kiểm tra được tổng hợp gửi về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cùng cấp để quản lý, theo dõi theo quy định.
9. Giao Sở Tư pháp, Ban Thi đua khen thưởng Thành phố tham mưu trình tự, thủ tục khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
(Các văn bản liên quan được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí Minh http://www.hochiminhcity.gov.vn và Cổng Thông tin điện tử Sở Tư pháp http://www.sotuphap.hochiminhcity.gov.vn)
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 30/2014/QĐ-UBND quy định mức chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật, và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi, nội dung chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức chi, lập dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6Kế hoạch 5678/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 5967/KH-UBND năm 2013 về Triển khai thực hiện Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Công văn 4793/VPCP-PL năm 2014 tạm dừng đánh giá tiếp cận pháp luật theo Quyết định 09/2013/QĐ-TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 30/2014/QĐ-UBND quy định mức chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật, và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi, nội dung chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức chi, lập dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Công văn 3120/BTP-PBGDPL năm 2014 hướng dẫn thực hiện chỉ đạo về đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật của Bộ Tư pháp
- 10Công văn 7730/BTP-PBGDPL năm 2013 triển khai Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Công văn 3175/BTP-PBGDPL năm 2014 hướng dẫn về Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; quy trình đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn và biểu dương tiêu biểu về tiếp cận pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 12Kế hoạch 5678/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
Công văn 4807/UBND-PCNC năm 2014 thực hiện Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4807/UBND-PCNC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra