- 1Công văn 3379/TCHQ-TXNK năm 2015 về xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bị hư hỏng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 14/2015/TT-BKHĐT về Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 1636/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4799/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong việc thực hiện Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô nhập khẩu (sau đây gọi là Chương trình ưu đãi thuế) tại Điều 7a của Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 26/11/2017, Tổng cục Hải quan đã có các văn bản hướng dẫn số 1636/TCHQ-TXNK ngày 27/3/2018, công văn số 3379/TCHQ-TXNK ngày 15/6/2018, công văn số 3782/TCHQ-TXNK ngày 28/6/2018.
Theo phản ánh của một số đơn vị, trong quá trình triển khai Chương trình ưu đãi thuế, tiếp tục phát sinh một số vướng mắc, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý như sau:
1. Về áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49 trong trường hợp ủy thác nhập khẩu:
Căn cứ quy định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP bổ sung mục b, Khoản 2 Điều 7a quy định đối tượng áp dụng Chương trình ưu đãi thuế là doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất lắp ráp ô tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô và điều kiện để áp dụng Chương trình ưu đãi thuế:
"…
Linh kiện ô tô do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này trực tiếp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc linh kiện ô tô do tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này ủy thác, ủy quyền nhập khẩu và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Linh kiện ô tô nhập khẩu có tên trong nhóm 98.49
+ Thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
…"
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP bổ sung mục b, Khoản 3 Điều 7a quy định: “Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp (người nộp thuế) có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49 thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành".
Căn cứ quy định tại khoản 5, Điều 57 Luật quản lý thuế về các trường hợp hoàn thuế quy định: “Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp".
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ủy thác việc nhập khẩu linh kiện ô tô (doanh nghiệp ủy thác) cho một doanh nghiệp khác (doanh nghiệp nhận ủy thác) thì khi thực hiện quyết toán, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0% của nhóm 98.49 sẽ thực hiện hoàn trả tiền thuế nộp thừa vào tài khoản của doanh nghiệp ủy thác nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Điều 7a Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ và doanh nghiệp nhận ủy thác có công văn đề nghị hoàn trả tiền thuế nộp thừa vào tài khoản của doanh nghiệp ủy thác (đính kèm trong hồ sơ đề nghị áp dụng thuế suất 0% của doanh nghiệp ủy thác).
2. Về xử lý số lượng linh kiện nhập khẩu tồn cuối kỳ:
Linh kiện ô tô nhập khẩu được xem xét để áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 là linh kiện ô tô nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% đã được sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô, phù hợp với số lượng ô tô đã xuất xưởng trong giai đoạn đề nghị đó. Giai đoạn đề nghị của doanh nghiệp tối đa không quá 6 tháng, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng đối với trường hợp doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày 16/11/2017 thì giai đoạn đề nghị quyết toán tính từ ngày doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế đến ngày 30/6/2018. Số linh kiện nhập khẩu còn tồn trong giai đoạn đề nghị trước (kỳ quyết toán trước) chuyển sang sản xuất, lắp ráp ô tô tại giai đoạn đề nghị tiếp theo (kỳ quyết toán tiếp theo) sẽ không được áp dụng mức thuế suất 0%.
3. Về các vướng mắc liên quan đến Danh mục trong nước đã sản xuất được theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 và Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô nhập khẩu tại Điều 7a của Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.
4. Công văn này thay thế nội dung hướng dẫn về việc chuyển linh kiện tồn sang kỳ tiếp theo tại điểm 1 công văn số 3782/TCHQ-TXNK ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4720/TCHQ-KTTT về việc được hưởng chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN giai đoạn 2008 - 2013 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3092/TCHQ-TXNK năm 2018 về chương trình ưu đãi thuế đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Quyết định 229/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4784/TCHQ-TXNK năm 2018 vướng mắc chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6314/TCHQ-GSQL năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 69/2018/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6951/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2667/BTC-CST năm 2019 về chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 4720/TCHQ-KTTT về việc được hưởng chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN giai đoạn 2008 - 2013 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3379/TCHQ-TXNK năm 2015 về xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bị hư hỏng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 14/2015/TT-BKHĐT về Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
- 6Công văn 1636/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Công văn 3092/TCHQ-TXNK năm 2018 về chương trình ưu đãi thuế đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Quyết định 229/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4784/TCHQ-TXNK năm 2018 vướng mắc chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 6314/TCHQ-GSQL năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 69/2018/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 6951/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 2667/BTC-CST năm 2019 về chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2018 thực hiện chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4799/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/08/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực