- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4796/BTNMT-TCQLĐĐ | Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 47, Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và để giải quyết vướng mắc theo phản ánh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và một số tổ chức tín dụng về việc một số Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện sang tên cho người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý nợ xấu, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định thành phần hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức mua bán nợ thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 có văn bản về việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao tài sản mua bán nợ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 thì: “Bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Trường hợp bên bảo đảm, bên giữ tài sản không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều này”. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 thì: “Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị quyết này và luật khác về cùng một vấn đề về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thì áp dụng quy định của Nghị quyết này”.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 156 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì: “trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai khi giải quyết thủ tục chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm được xác định là khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14, trong trường hợp bên thế chấp không ký văn bản bàn giao tài sản thế chấp, văn bản bàn giao tài sản mua bán nợ thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng biên bản thu giữ tài sản theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 thay thế cho văn bản bàn giao tài sản thế chấp, văn bản về việc bàn giao tài sản mua bán nợ./.
| TUQ. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 293/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 2Công văn 640/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai cho người trúng đấu giá tài sản gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 3Công văn 1437/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về thành phần hồ sơ đăng ký biến động trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 4Công văn 293/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 5Công văn 640/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai cho người trúng đấu giá tài sản gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 6Công văn 1437/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về thành phần hồ sơ đăng ký biến động trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Công văn 4796/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về thành phần hồ sơ đăng ký biến động trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm là nợ xấu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 4796/BTNMT-TCQLĐĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/09/2020
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Mai Văn Phấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực