- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 475/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi : Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10271/CT-TTVKT2 ngày 27/11/2019 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hỏi về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định:
“Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
- Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
- Tại Khoản 1, Khoản 2 Mục IV Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh”.
- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.16. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh”.
- Ngày 14/10/2015, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có công văn số 3627/STNMT-CCQLĐĐ trả lời Công ty TNHH Hồng Phúc, trong đó có nêu:
“Căn cứ Điều 193 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì việc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Công ty TNHH Hồng Phúc phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được phê duyệt và công bố.
…
Như vậy, Công ty TNHH Hồng Phúc không đủ điều kiện nhận góp trốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hiện hành”.
- Tại công văn số 10271/CT-TTKT2 ngày 27/11/2019 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nêu: “Ngày 24/09/2019, Công ty tiếp tục nộp hồ sơ góp vốn Bó bằng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất như trước kia (năm 2015) thì được Sở Tài nguyên va Môi trường tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu chấp thuận cho Công ty TNHH Hồng Phúc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ số 13C (số mới 234) đường Phan Chu Trinh, Phường 2, thành phố Vũng Tàu nêu trên: thời hạn góp vốn 30 năm kể tù ngày 01/11/2019”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu căn cứ vào các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và tình hình thực tế để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2078/TCT-DNNCN năm 2020 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3550/TCHQ-TXNK năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu cho phụ tùng thay thế nhập khẩu phục vụ dự án Đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3690/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng với máy, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19
- 5Công văn 2072/TCT-DNNCN năm 2021 về không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các đề tài trong Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2021-2025” do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Công văn 2078/TCT-DNNCN năm 2020 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3550/TCHQ-TXNK năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu cho phụ tùng thay thế nhập khẩu phục vụ dự án Đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3690/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng với máy, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất nông nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19
- 11Công văn 2072/TCT-DNNCN năm 2021 về không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các đề tài trong Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2021-2025” do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 475/TCT-CS năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 475/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/02/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực