- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 4Công văn 16836/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5537/BTC-CST năm 2018 về kiến nghị hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 2Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 5Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4717/TCT-KK | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản
(4-2-15 Inchinocho Higashi Sakai-shi, Osaka, Japan)
Tổng cục Thuế nhận được Công điện số 428/OSA-VP-2018 ngày 11/10/2018 của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản liên quan đến vấn đề đóng thuế tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:
“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế:
“b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ: (hiệu lực từ ngày 01/2/2018)
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo;....
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan...”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính:
“a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
…
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.”
Ngoài ra, liên quan đến hoàn thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại một số văn bản sau:
- Công văn số 16386/BTC-TCHQ ngày 13/12/2017 của Bộ Tài chính v/v xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK gửi Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam Ninh, Cục Thuế và Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam:
“3. Đối với các tờ khai xuất khẩu phát sinh từ ngày 01/7/2016 trở đi, việc xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu) thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.”
- Công văn số 5537/BTC-CST ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính v/v kiến nghị hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu gửi Liên minh diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam:
“Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.”
Căn cứ quy định của Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì người nộp thuế không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, nội dung nêu tại Công điện số 428/OSA-VP-2018 và thư gửi Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản của Công ty Mitani Sangyo chưa nêu cụ thể việc buôn bán hàng hóa nhập khẩu cho những xí nghiệp chế xuất (EPE) từ tháng 7/2016 đến tháng 1/2018 thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu hay thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu. Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế trả lời theo nguyên tắc như sau: số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu từ tháng 7/2016 đến tháng 02/2018 không được hoàn thuế GTGT. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6639/TCHQ-TXNK năm 2018 tuyên truyền về việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4624/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4658/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4160/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4267/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4053/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 530/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị tịch thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1478/TXNK-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu để góp vốn do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 2397/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu của Trường Quốc tế Liên hợp quốc - Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 8Công văn 16836/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 5537/BTC-CST năm 2018 về kiến nghị hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 6639/TCHQ-TXNK năm 2018 tuyên truyền về việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4624/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4658/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 4160/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 4267/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 4053/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 530/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị tịch thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Công văn 1478/TXNK-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu để góp vốn do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 19Công văn 2397/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu của Trường Quốc tế Liên hợp quốc - Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4717/TCT-KK năm 2018 ý kiến về việc hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4717/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/11/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực