Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4683/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2024 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Ninh Bình; |
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 200624/CV-CHCLABVN ngày 20/6/2024 của Công ty TNHH CHC LAB Việt Nam về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT như sau:
“c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.”
Tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về vốn điều lệ như sau:
“34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”
Tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên như sau:
“1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết...”
Tại khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế như sau:
“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”
Tại điểm c Khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định về nội dung giám sát, đánh giá đầu tư như sau:
“c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.”
Tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên đăng ký lần đầu ngày 26/5/2023 của Công ty TNHH CHC LAB Việt Nam có ghi “Vốn điều lệ: 36.907.500.000 đồng”. Như vậy, Công ty đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp về vốn điều lệ là đồng Việt Nam. Về nội dung này, Cục Thuế tỉnh Ninh Bình đã có công văn số 1659/CTNBI-TTHT ngày 02/5/2024 trả lời Công ty.
Căn cứ quy định trên, để có hướng dẫn thỏa đáng cho Công ty, đề nghị Cục Thuế tỉnh Ninh Bình phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tại địa bàn để xác định Công ty TNHH CHC LAB Việt Nam đã thực hiện góp đủ vốn điều lệ hay chưa, trên cơ sở đó Cục Thuế xem xét xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Ninh Bình được biết, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn 4683/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4683/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra