- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46742/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH BRITESTONE VINA
(Đ/c: Tầng 3, số B4-17, khu chức năng đô thị thành phố Xanh, P. Cầu Diễn, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội - MST: 0109952173)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 02/BRST/2022 ghi ngày 30/8/2022 của Công ty TNHH BRITESTONE VINA đề nghị giải đáp về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
Tại Khoản 20 Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
20... Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTCngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ, thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
Dịch vụ thanh toán qua mạng;
Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam. ”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH BRITESTONE VINA có hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới tại Việt Nam cho khách hàng là Công ty thuộc khu chế xuất tại Việt Nam. Dịch vụ môi giới được thực hiện và tiêu dùng trong khu chế xuất (dịch vụ xuất khẩu), khi cung cấp dịch vụ này, Công ty thực hiện lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Khu chế xuất được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Công ty cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng là các Công ty nội địa, Công ty nước ngoài được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam, Công ty lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty TNHH BRITESTONE VINA căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện.
Trường hợp có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty TNHH BRITESTONE VINA có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH BRITESTONE VINA được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 39316/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thuế giá trị gia tăng dịch vụ môi giới thương mại do Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành
- 2Công văn 73953/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 13220/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế giá trị gia tăng với dịch vụ môi giới vận tải quốc tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 9815/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9937/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 6523/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 7579/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng cho khách hàng là doanh nghiệp trụ sở ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 7593/CTTPHCM-TTHT năm 2022 chính sách thuế đối với cung cấp dịch vụ quản lý thực tập sinh đi làm việc ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 6141/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và chi phí được trừ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 39316/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thuế giá trị gia tăng dịch vụ môi giới thương mại do Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 73953/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 13220/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế giá trị gia tăng với dịch vụ môi giới vận tải quốc tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9815/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 9937/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6523/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 7579/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng cho khách hàng là doanh nghiệp trụ sở ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 7593/CTTPHCM-TTHT năm 2022 chính sách thuế đối với cung cấp dịch vụ quản lý thực tập sinh đi làm việc ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 6141/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và chi phí được trừ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 46742/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 46742/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/09/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực