- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46425/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Samyang Anipharm Việt Nam
(Đ/c: Tầng 3-4, số 29 nhà N7A khu Trung Hòa Nhân Chính, P.Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP Hà Nội - MST: 0107012713)
Trả lời công văn số 02/CV-2017 ngày 13/06/2017 của Công ty TNHH Samyang Anipharm Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty) đề nghị hướng dẫn về việc xử lý hàng hết hạn sử dụng. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, quy định sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
…
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2015/QH11 ngày 14/6/2005:
+ Tại Khoản 3 Điều 92 quy định về các hình thức khuyến mại:
“Điều 92. Các hình thức khuyến mại
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
+ Tại Khoản 4 Điều 94 quy định hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại:
“Điều 94. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.”
+ Tại Điều 95, Điều 96 quy định quyền và nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại:
+ Tại Khoản 6 và Khoản 10 Điều 100 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại:
“Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.”
+ Tại Điều 101 quy định đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại:
“Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.”
- Căn cứ Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:
+ Tại Điều 6 quy định mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:
“Điều 6. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.”
+ Tại Điều 9 quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó:
“Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mười lăm) ngày.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.”
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 quy định thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại:
“Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình khuyến mại;
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.”
-Tại Khoản 1 Điều 20 quy định đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại:
“Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân nêu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.”
Căn cứ quy định nêu trên:
1/ Về chi phí được trừ
Trường hợp công ty phát sinh khoản chi phí liên quan đến giá trị tổn thất do hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên. Các hồ sơ được lưu tại công ty và xuất trình với cơ quan thuế khi có yêu cầu.
2/ Trường hợp hàng hóa gần hết hạn thực hiện giảm giá bán
Công ty được áp dụng chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng với giá thấp hơn giá bán trước đó nếu chương trình khuyến mại của công ty không thuộc các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại theo quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và mức giảm giá không vượt quá mức tối đa theo quy định tại Điều 6 Nghị định 37/2006/NĐ-CP. Công ty có trách nhiệm đăng ký và thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thương mại (Sở Công thương) theo quy định tại Điều 101 Luật Thương mại.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ với Sở Công thương để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Samyang Anipharm Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 39782/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế khi xử lý thu hồi hóa đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 24621/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế về xử lý đối với hóa đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 46411/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hướng dẫn việc nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 39782/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế khi xử lý thu hồi hóa đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 24621/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế về xử lý đối với hóa đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 46411/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hướng dẫn việc nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 46425/CT-TTHT năm 2017 xử lý hàng hết hạn sử dụng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 46425/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực