- 1Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4589/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1199/CT-KTT2 ngày 26/8/2014 của Cục Thuế tỉnh Long An v/v xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.6, mục IV phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính; Điểm 2.6 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Điểm 2.6 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“2.6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.”
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“ Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hướng dẫn:
“Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
….
h) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
…
Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 1199/CT-KTT2 ngày 26/8/2014:
+ Xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty về hành vi không thực hiện đúng quy định về sử dụng hóa đơn theo khoản 5 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP;
+ Không xử phạt về hành vi trốn thuế hoặc xử phạt chậm nộp, tiền chậm nộp thuế đối với số thuế GTGT tương ứng với hàng hóa Công ty đã xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, nhưng chưa xuất hóa đơn GTGT nếu các hành vi vi phạm nêu trên không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm. Tuy nhiên, Công ty vẫn bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp khi xuất hàng cho Chi nhánh, Công ty đã sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không xuất hóa đơn thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 568/TCT-CS năm 2014 xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 745/TCT-CS năm 2014 xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5539/TCT-CS năm 2014 trả lời bạn đọc cổng thông tin điện tử Chính phủ về xử lý đối với hóa đơn bị hỏng, rách do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 968/TCT-TTr năm 2015 xử lý vi phạm hành chính về thuế qua thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1947/TCT-CS năm 2015 xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với chậm nộp hồ sơ khai nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5109/TCT-PC năm 2021 về triển khai thi hành Luật 67/2020/QH14 và Nghị định 102/2021/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 5Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 568/TCT-CS năm 2014 xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 745/TCT-CS năm 2014 xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5539/TCT-CS năm 2014 trả lời bạn đọc cổng thông tin điện tử Chính phủ về xử lý đối với hóa đơn bị hỏng, rách do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 968/TCT-TTr năm 2015 xử lý vi phạm hành chính về thuế qua thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1947/TCT-CS năm 2015 xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với chậm nộp hồ sơ khai nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5109/TCT-PC năm 2021 về triển khai thi hành Luật 67/2020/QH14 và Nghị định 102/2021/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4589/TCT-CS năm 2014 về xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4589/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/10/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết